Đánh giá tác động của khủng hoảng kinh tế đến tình trạng thất nghiệp của Việt Nam
- Đặt vấn đề
Khủng hoảng kinh tế nổ ra, kéo theo hệ lụy là tình trạng thất nghiệp gia tăng. Việt Nam được coi là một nước có dân số trẻ, nhóm người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ lớn, trong giai đoạn nền kinh tế sau khủng hoảng còn nhiều khó khăn thì việc đáp ứng được đầy đủ nhu cầu công việc là khó có thể thực hiện được. Năm 2008, tỉ lệ thất nghiệp là 4,65%, năm 2009 là 4,66% tăng 0,01 so với năm 2008. Như vậy, có thể thấy khủng hoảng kinh tế có tác động tới tình trạng thất nghiệp. Để làm rõ mối quan hệ này, nhóm tác giả tiến hành “Nghiên cứu tác động của khủng hoảng kinh tế đến tình trạng thất nghiệp của Việt Nam”.
- Phương pháp nghiên cứu
Thu thập tài liệu giáo trình kinh tế, các xuất bản khoa học về vấn đề khủng hoảng và thất nghiệp. Các báo cáo của Chính phủ, Bộ Ngành, số liệu của Tổng Cục Thống kê về tình hình kinh tế xã hội, xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài,… cũng như các bài viết đăng trên các báo, các tạp chí khoa học chuyên ngành như: Kinh tế và Dự báo, Tạp chí tài chính, Kinh tế và Đô thị…
Quá trình nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh nhằm đối chiếu số liệu về tình hình kinh tế – xã hội, tỉ lệ thất nghiệp, tỉ lệ thiếu việc làm… qua các năm, qua đó tiến hành phân tích các bảng biểu, phân tích tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008 đến tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam trên cơ sở các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu.
- Nội dung
3.1 Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến tình trạng thất nghiệp trong thời kì khủng hoảng
Trong điều kiện khủng hoảng kinh tế thế giới, các quốc gia trên thế giới đang phải đối mặt với vô vàn thách thức, trong đó phải kể đến vấn nạn thất nghiệp. Điều đáng nói, tỉ lệ thất nghiệp phản ánh “bất ổn” ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Giống như các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam cũng đang phải đương đầu với vấn đề thiếu việc làm. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp buộc phải thu hẹp quy mô sản xuất và cắt giảm nhân công khiến cho số người thất nghiệp không ngừng gia tăng. Dân số nước ta không ngừng tăng lên, đồng nghĩa với việc mỗi năm lại tăng thêm một lượng lao động trong khi nền kinh tế năm 2008 lại chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng trầm trọng. Cuộc khủng hoảng dẫn đến sự suy thoái kinh tế toàn cầu. Nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, có doanh nghiệp phải đóng cửa hoàn toàn do sản phẩm làm ra không tiêu thụ được, nhất là những doanh nghiệp xuất khẩu. Tính trong năm 2008, theo phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, số doanh nghiệp phá sản khoảng 70 000 doanh nghiệp, 200 000 doanh nghiệp đang trong tình trạng khó khăn. Tính đến hết quý I năm 2009, trong tổng số 20% doanh nghiệp nhỏ và vừa đứng trên bờ vực phá sản có tới 7 000 doanh nghiệp tuyên bố giải thể và 3 000 doanh nghiệp phải ngừng sản xuất. Xét trong toàn khối doanh nghiệp nhỏ và vừa thì mức suy giảm lên tới 30 – 50% so với thời kì trước khủng hoảng.
Theo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, năm 2008, cả nước giải quyết việc làm cho 1,35 triệu lao động, trong đó thông qua các chương trình kinh tế xã hội là 1,1 triệu người, xuất khẩu lao động 85000 người. . Dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ giảm sút, tiêu thụ sản phẩm chậm, hàng hóa ứ đọng, kể cả các vật tư quan trọng, lương thực và nhiều nông sản xuất khẩu có khối lượng lớn; số người mất việc làm năm 2008 khoảng 667.000 người, 3.000 lao động từ nước ngoài phải về nước trước thời hạn, số lượng lao động xuất khẩu sang các quốc gia giảm hẳn.
Bảng 1: Tỉ lệ thất nghiệp và tỉ lệ thiếu việc làm của các vùng năm 2008
(Đơn vị: %)
Vùng | Tỉ lệ thất nghiệp | Tỉ lệ thiếu việc làm | ||||
Chung | Thành thị |
Nông thôn |
Chung | Thành thị |
Nông thôn |
|
Cả nước | 2.38 | 4.65 | 1.53 | 5.10 | 2.34 | 6.10 |
Đồng bằng sông Hồng | 2.29 | 5.35 | 1.29 | 6.85 | 2.13 | 8.23 |
Trung du và miền núi phía Bắc | 1.13 | 4.17 | 0.61 | 2.55 | 2.47 | 2.56 |
Bắc trung Bộ và duyên hải miền Trung | 2.24 | 4.77 | 1.53 | 5.71 | 3.38 | 6.34 |
Tây nguyên | 1.42 | 2.51 | 1.00 | 5.12 | 3.72 | 5.65 |
Đông Nam Bộ | 3.74 | 4.89 | 2.05 | 2.13 | 1.03 | 3.69 |
Đồng bằng sông Cửu Long | 2.71 | 4.12 | 2.35 | 6.39 | 3.59 | 7.11 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Trong thông báo gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành Phố Hồ Chí Minh, tổng số lao động bị mất việc lên tới hơn 1.000 người. Hàng nghìn lao động mất việc cuối năm 2008. Phần lớn những công nhân thất nghiệp bị sa thải hoặc do doanh nghiệp bị phá sản chủ yếu thuộc các ngành may mặc, giày da, dép, ngành gỗ có vốn đầu tư trong nước và nước ngoài như Hàn Quốc, Đài Loan, Na Uy, Thái Lan, Hoa Kì, Pháp.
3.2 Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến tình trạng thất nghiệp sau thời kì khủng hoảng
Việt Nam là một trong những nước đang phát triển, quy mô và mật độ dân số tương đối lớn so với các nước trên thế giới và tốc độ phát triển nhanh, trong lúc đó giải quyết việc làm gặp nhiều hạn chế đặc biệt sau thời kì khủng hoảng như thiếu vốn sản xuất, lao động phân bổ chưa hợp lý,… càng làm cho chênh lệch giữa cung và cầu lao động rất lớn, gây ra sức ép về vấn đề giải quyết việc làm trong toàn quốc. Trung bình, mỗi năm Việt Nam tiếp nhận thêm 1,1 triệu lao động mới tham gia vào thị trường lao động. Do điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và trình độ phát triển kinh tế khác nhau giữa các vùng của đất nước, nguồn lao động ở các vùng đó có mức tăng và tỉ lệ khác nhau. Việt Nam hiện nay có ¾ dân số sống tại khu vực nông thôn, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp. Số lao động này trong thời gian nông nhàn thường di chuyển đến các thành phố lớn để tìm việc làm. Vì thế, khu vực thành thị thường tập trung số người lao động cao hơn, dẫn tới tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực này có xu hướng tăng cao.
Bảng 2: Tỉ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi,
giai đoạn 2009-2013
(Đơn vị: %)
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
– Thành thị – Nông thôn |
5,43,2
6,3 |
3,571,82
4,26 |
2,961,58
3,56 |
2,741,56
3,27 |
2,751,48
3,31 |
– Trung du và miền núi phía Bắc – Đồng bằng sông Hồng – Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung – Tây Nguyên – Đông Nam Bộ – Đồng bằng sông Cửu Long |
3,1
5,3 5,4 5,4 3,3 9,0 |
2,15
3,5 4,47 3,7 1,22 5,57 |
1,87
4,12 3,4 3,1 1,21 4,79 |
2,51
1,96 3,23 2,82 0,94 4,55 |
2,66
1,67 2,90 2,42 0,92 5,2 |
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
Tỷ lệ thiếu việc làm cũng khá cao trong khu vực nông thôn chiếm hơn 25%. Số lượng đất đai canh tác sẵn có không thể thu hút được nhiều lao động hơn. Theo số liệu do Viện Khoa học Lao động và các vấn đề xã hội cung cấp, với khoảng 8,1 triệu héc ta đất nông nghiệp và con số tối đa lao động trong ngành nông nghiệp cần thiết là 19 triệu. Những việc làm ngoài thời gian mùa vụ cần sớm được tạo để tránh tình trạng thất nghiệp ở vùng nông thôn đối với khoảng gần 10 triệu người Tình trạng thất nghiệp ở thành thị cũng nảy sinh như là một vấn đề chính, vì nhiều công nhân đã di chuyển ra các vùng đô thị để tìm việc làm. Việt Nam dự đoán rằng dân số thành thị sẽ tăng lên từ 20% đến 45% vào cuối năm 2020 so với mức hiện nay (Con số dự đoán của ILO), và điều này có nghĩa là hơn 30 triệu người từ các vùng nông thôn chuyển đến các thành phố để tìm việc làm. Vấn đề này đang gây áp lực đối với các thành phố trong việc tạo thêm những việc làm mới cho họ. Tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị đã tăng. Các vùng kinh tế trọng điểm giữ vị trí đứng đầu trong phát triển kinh tế – xã hội, khoa học công nghệ tiên tiến cho nên thị trường lao động phát triển sâu rộng và đòi hỏi chất lượng lao động cao. Trong khi đó, không ít ngành nghề đào tạo lại không phù hợp với yêu cầu của thị trường, dẫn đến lao động không có nghề có tỷ trọng lớn ngày càng khó có cơ hội tìm việc làm.
Bảng 3: Tỉ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi,
giai đoạn 2009 – 2013
(Đơn vị: %)
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | |
– Thành thị – Nông thôn |
2,84,6
2,1 |
2,884,29
2,27 |
2,223,6
1,6 |
1,963,21
1,39 |
2,183,59
1,54 |
– Trung du và miền núi phía Bắc – Đồng bằng sông Hồng – Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung – Tây Nguyên – Đông Nam Bộ – Đồng bằng sông Cửu Long |
1,4
2,5 2,8 1,4 3,7 3,7 |
1,21
2,61 2,94 2,15 3,91 3,59 |
0,87
1,81 2,28 1,31 1,97 2,77 |
1,91
0,75 2,21 1,47 2,64 2,17 |
2,65
0,81 2,15 1,51 2,7 2,42 |
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
Tỉ lệ thất nghiệp giữa các vùng của nước ta cũng có sự biến đổi không đồng đều giữa các năm và giữa các vùng với nhau. Khu vực Thành thị là nơi có trình độ phát triển khoa học, công nghệ, kĩ thuật sâu rộng hơn ở Nông thôn kéo theo sự đòi hỏi về trình độ lao động, chất lượng lao động ngày càng phải nâng cao. Sau khủng hoảng, kinh tế kém phát triển, lạm phát tăng cao, hàng loạt các doanh nghiệp cắt giảm, thu hẹp hoặc ngưng hoạt động sản xuất khiến đời sống người dân ngày càng đi xuống, thu nhập thấp, tình trạng thất học, chảy máu chất xám cũng gia tăng do vậy lực lượng lao động không còn đáp ứng được nhu cầu thị trường năng động nơi Thành thị. Trong khi đó, nhiều lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc mới thành lập là từ nông nghiệp chuyển sang, khi các doanh nghiệp này phá sản, những lao động này quoay về nông thôn tìm việc dễ dàng hơn thậm chí khu vực nông thôn vẫn có việc làm. Vì vậy, tỉ lệ thất nghiệp ở Thành thị cao hơn ở Nông thôn là điều tất yếu.
Theo đánh giá của ông Gyorgy Sziraczki – giám đốc tổ chức lao động quốc tế ILO tại Việt Nam, cuộc khủng hoảng kinh tế đã tác động mạnh tới thế hệ người lao động năng động và trẻ nhất. Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, thực trạng việc làm của thanh niên trong thời gian gần đây diễn biến khá phức tạp. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm trong thanh niên vẫn gia tăng. Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi lao động thiếu việc làm tăng từ 3% (năm 2008) lên 5,6% (năm 2009) và 4,1% (năm 2010), trong đó khu vực thành thị là 2%; khu vực nông thôn là 4,9%.
Bảng 4: Tỉ lệ thất nghiệp thanh niên, tỉ lệ thất nghiệp của những người từ 25 tuổi trở lên chia theo quý.
(ĐVT: %)
Tỉ lệ thất nghiệp thanh niên | Tỉ lệ thất nghiệp từ 25 tuổi trở lên | |||||||
Qúy 4 2012 | Qúy 1 2013 | Qúy 2 2013 | Qúy 3 2013 | Qúy 42012 | Qúy 12013 | Qúy 22013 | Qúy 32013 | |
Cả nước | 5,29 | 6,15 | 5,58 | 6,94 | 1,03 | 1,31 | 1,31 | 1,22 |
Thành thị | 8,73 | 11,28 | 10,42 | 11,48 | 1,87 | 2,49 | 2,52 | 2,2 |
Nông thôn | 4,12 | 4,55 | 4,13 | 5,49 | 0,64 | 0,78 | 0,76 | 0,77 |
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Ở Việt Nam sinh viên tốt nghiệp Đại học không dễ gì kiếm được một công việc phù hợp do sự mất cân đối giữa đào tạo và nhu cầu thực tế. Theo kết quả của cuộc kiểm sát việc làm trên gần 3000 sinh viên do trường Đại học Khoa học Xã hội-Nhân văn và dự án nghiên cứu chính sách hợp tác với Quỹ Rosa-Luxembourg của Đức tiến hành có đến 24% sinh viên không đáp ứng được nhu cầu thị trường và 18% số sinh viên được hỏi cho biết: họ bị từ chối là do nhà tuyển dụng không biết ngành của họ học là gì? Có thể thấy hiện nay các cá nhân đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm một công việc phù hợp với nhu cầu và ngành nghề đào tạo của mình.
- Kết luận
Qua nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy: khủng hoảng và thất nghiệp có tác động qua lại với nhau. Trong bất cứ nền kinh tế nào, tại thời điểm nào cũng có thất nghiệp (đó là thất nghiệp tự nhiên), tuy nhiên, khi có khủng hoảng kinh tế xảy ra sẽ đẩy tỉ lệ thất nghiệp tăng cao.Thất nghiệp là vấn nạn toàn cầu gây ra rất nhiều thiệt hại cho đời sống kinh tế – xã hội của một quốc gia. Thất nghiệp gây lãng phí về nguồn nhân lực, khiến cho nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả. Đồng thời, nó cũng góp phần gây nên thâm hụt ngân sách nhà nước do trợ cấp thất nghiệp gia tăng trong khi nguồn thu từ thuế thì giảm và gia tăng các tệ nạn xã hội. Thất nghiệp tồn tại ở mọi quốc gia trên thế giới, từ những cường quốc kinh tế hàng đầu như Mỹ và Nhật cho đến những quốc gia đang phát triển không loại trừ Việt Nam.
Tiếng việt:
- Alan Kirman, Nguyễn Quang A dịch, Cuộc khủng hoảng kinh tế là khủng hoảng lý thuyết kinh tế.
- Hoàng Mai Hương (03/2010), Tỷ lệ thất nghiệp và chính sách trợ cấp thất nghiệp với bảo vệ vấn đề nhân quyền tại Việt Nam hôm nay ,Tạp chí Thông tin khoa học xã hội, số 1.
- Nguyễn Văn Ngãi (12/2008), Khủng Hoảng Kinh Tế Thế Giới: Ảnh Hưởng Và Chính Sách Vĩ Mô Của Việt Nam, Kỷ yếu tọa đàm “Khủng hoảng tài chính và giải pháp phát triển bền vững thị trường tài chính Việt Nam”- Vụ Kinh Tế – Văn phòng Trung Ương Đảng.
- Tổng Cục Thống Kê, Website: gso.gov.vn.
- Thời báo kinh tế Việt Nam, Website: VnEconomy.com
- Tạp chí tài chính, webside: http://www.tapchitaichinh.vn
- Tạp chí kinh tế và dự báo, webside: http://kinhtevadubao.com.vn
- Lê Hồng Nhật (2009), Khủng hoảng kinh tế thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam – Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Kinh tế và kinh doanh 25, 207 – 216.
- Nguyễn Đức Thành (2009), Kinh tế Việt Nam 2008: Suy giảm và thách thức đổi mới – Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam của CEPR, NXB Tri thức.
Tiếng anh
- Chương trình Phát triển Liên hợp quốc UNDP, The impact of the global economic downturn on employment levels in Viet Nam: an elasticity approach
- Jean-Pierre Cling, Mireille Razafindrakoto, François Roubaud (10/2009), Assessing the potential impact of the global crisis on the labour market and the informal sector in Vietnam”.
- Nguyễn Việt Cường, Phạm Thái Hưng, Phùng Đức Tùng, Evaluating the Impacts of the Current Economic Slowdown on (Un)employment in Vietnam.
Gvhd: ThS. Đoàn Thanh Hải
Sv: Tô Thị Thanh Huệ
Dương Thị Huệ
Lộc Thị Thu Hà