Kết quả hoạt động

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHOA KINH TẾ NHIỆM KỲ 2009-2014

I. Sơ lược đặc điểm, tình hình

1.Đặc điểm, tình hình:

– Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Bắc

Địa chỉ: Tổ 3, phường Quyết Tâm, thành phố Sơn La.

Điện thoại: 022.3.799.819

– Quá trình hình thành và phát triển:

Khoa Kinh tế được thành lập vào tháng 7 năm 2009. Từ khi thành lập cho đến nay Khoa Kinh tế với tổng số 30 cán bộ, giảng viên. Quản lý trên 14 lớp sinh viên chính quy, với tổng số sinh viên gần 1.000.

– Những đặc điểm chính của đơn vị:

+ Cơ cấu tổ chức:

Ban chủ nhiệm Khoa: 2 đồng chí

Các bộ môn trực thuộc khoa: Bộ môn Kế toán, Bộ môn Quản trị kinh doanh, Bộ môn Kinh tế.

Tổng số cán bộ giảng viên: 30 trong đó: có 24 thạc sĩ, 6 cử nhân (4 đang học thạc sỹ chuẩn bị bảo vệ luận văn).

Các tổ chức đoàn thể: Chi bộ khoa Kinh tế; Công đoàn bộ phận khoa Kinh tế: Có 30 công đoàn viên; Liên chi đoàn khoa Kinh tế: 15 chi đoàn thành viên; Chi đoàn giáo viên cán bộ: Có 25 đoàn viên.

– Chức năng, nhiệm vụ:

+Tổ chức quản lý hoạt động đào tạo: Đào tạo chính qui và đào tạo vừa làm vừa học trình độ Đại học, cao đẳng các chuyên ngành Kế toán và Quản trị kinh doanh;

+ Tổ chức quản lý hoạt động đào tạo chính quy liên kết với Trường Đại học Kinh tế quốc dân;

+ Tổ chức quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học khoa học và công nghệ;

+ Quản lý đội ngũ cán bộ, giảng viên thuộc Khoa;

+ Quản lý sinh viên hệ chính quy;

+ Quản lý cơ sở vật chất.

II. Thành tích đạt được

1. Thành tích và nguyên nhân

Trong 5 năm học vừa qua Khoa Kinh tế đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ như sau:

1.1. Công tác quản lý hoạt động đào tạo

– Khoa thực hiện đào tạo và liên kết đào tạo với 3 chuyên ngành: Ngân hàng tài chính, kế toán và quản trị kinh doanh. Với quy mô hiện nay 14 lớp đại học, cao đẳng chính quy với gần 1000 sv

– Phân công cho các giảng viên những học phần cụ thể, đặc biệt là đối với các giảng viên mới tham giảng dạy để có thời gian chuẩn bị bài giảng và lên lớp một cách hiệu quả. Tổ chức có hiệu quả nhiệm vụ xây dựng giáo trình nội bộ và xây dựng dữ liệu ngân hàng đề thi. Trong quá trình xây dựng dữ liệu ngân hàng đề thi, Khoa tổ chức thường xuyên kiểm tra tiến độ để đảm bảo chất lượng của bộ dữ liệu ngân hàng đề.

– Trưởng khoa đã chỉ đạo, triển khai xây dựng kế hoạch và thực hiện tốt công tác kiểm tra chuyên môn, đánh giá giờ dạy, rút kinh nghiệm cho các giảng viên. Thực hiện có hiệu quả nề nếp, kỷ cương, kỷ luật trong giảng dạy, học tập, chống tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục. Quản lý và triển khai chặt chẽ kế hoạch, chương trình Thực tập tốt nghiệp cho hệ chính quy và hệ vừa làm vừa học. Tham gia tổ chức thực hiện tốt quy trình thi kết thúc học phần, không có trường hợp xảy ra ngoài dự kiến.

– Chỉ đạo thường xuyên, kịp thời những yêu cầu của Nhà trường về điều chỉnh, chỉnh sửa chương trình đào tạo để phù hợp với thực tiễn,…

– Công tác CVHT ngày càng chất lượng.

– Công tác quan hệ với đơn vị sử dụng lao động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đã được quan tâm triển khai đặc biệt từ năm 2011. Hàng năm đều thực hiện nói chuyện giữa sv, gv với các đơn vị sử dụng lao động…. Và công tác này đang ngày càng thành công.

1.2. Công tác nghiên cứu khoa học

– Trong những năm học vừa qua hàng năm đều có thực hiện các đề tài NCKH của gv, sv. Hàng năm đều có bài viết được đăng trên Bản tin Thông tin khoa học và công nghệ của nhà trường và đã có trên 35 bài nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành.

– Khuyến khích sv làm tốt HĐNCKH, Khuyến khích viết bài hoặc sưu tầm các bài viết về lĩnh vực kinh tế trên trang website của Khoa, khích lệ các bài viết liên quan đến chuyên môn giảng dạy của các giảng viên.

– Công tác NCKH các cấp đang bắt đầu được khẳng định trong Khoa (2 đề tài cấp Bộ, 1 đề tài cấp tỉnh)

1.3. Công tác quản lý cơ sở vật chất

– Quản lý tốt cơ sở vật chất của văn phòng khoa, có hiệu quả sử dụng cao.

– Thường xuyên xây dựng kế hoạch mua giáo trình, tài liệu tham khảo có tính cập nhật mới gửi thư viện.

1.4. Công tác quản lý giảng viên, cán bộ của Khoa

– Đã xây dựng được 1 tập thể đoàn kết, nhất trí đồng lòng.

– Khoa tạo mọi điều kiện để các đồng chí hoàn thành chương trình giảng dạy, chương trình học tập để nâng cao trình độ chuyên môn (đến nay đã có 10NCS).

-Công tác tổ chức, quản lý quá trình giảng dạy của giảng viên ngày càng chặt chẽ, khoa học hơn.

1.5. Công tác quản lý sinh viên

– Khoa đã tổ chức Hội nghị giáo viên chủ nhiệm, CVHT; Hội nghị học tốt hàng năm trong Khoa.

– Chỉ đạo Liên chi đoàn, các chi đoàn nhằm phát huy tinh thần tự quản, chủ động, sáng tạo của sinh viên trong các hoạt động phong trào, đào tạo kỹ năng trong công tác quản lý, giáo dục sinh viên.

– Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá sinh viên qua thi học kỳ, phân loại sinh viên theo quy chế rèn luyện sinh viênTrong quá trình công tác, thực hiện nhiệm vụ toàn bộ cán bộ, giảng viên và sinh viên trong Khoa chấp hành nghiêm túc Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thực hiện tốt nội quy, quy chế của Nhà trường. Triển khai các nhiệm vụ được giao một cách nghiêm túc và có hiệu quả.

1.6. Những biện pháp, nguyên nhân đạt được thành tích

– Luôn nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo tích cực của Đảng ủy, Ban giám hiệu.

– Chi ủy chi bộ, Ban chủ nhiệm khoa luôn sát sao trong việc chỉ đạo các công việc.

– Khoa đã xây dựng kế hoạch hoạt động năm học ngay từ đầu năm với các nội dung công việc cụ thể, giao công việc cụ thể cho các bộ môn, tổ chức đoàn thể và dự toán kinh phí cụ thể ngay đầu năm. Trong từng tháng triển khai công việc cần phải có sự đóng góp nội dung của các bộ môn, các giảng viên.

– Các tổ bộ môn, các tổ chức đoàn thể trong khoa như Công đoàn khoa, liên chi đoàn khoa rất tích cực tham gia các hoạt động và chủ động trong việc được giao.

2. Một số công việc còn chưa làm tốt

– Chưa triển khai triệt để nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là một chương trình đào tạo thực hành tốt, đảm bảo

– Ý thức, thái độ, tinh thần làm việc của một số gv trong khoa còn chưa cao.

– Chất lượng đội ngũ gv chưa đảm bảo

– Sinh viên còn nghỉ học nhiều, không đạt kết quả cao trong học tập

– Hoạt động mở rộng mối quan hệ để nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng đào tạo làm chưa triệt để.

– Công tác NCKH đã có cải tiến nhưng chưa có sự bứt phá.

III. Các thành tích đã được khen thưởng

1. Danh hiệu thi đua

Năm học Danh hiệu thi đua Số ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2011- 2012 Tập thể lao động tiên tiến Số 442/QĐ-ĐHTB ngày 11/7/2012, Trường Đại học Tây Bắc
2011- 2012 Tập thể lao động suất xắc số 3684/QĐ-BGDĐT ngày 14/9/2012; Bộ Giáo dục và Đào tạo
2012- 2013 Tập thể lao động suất xắc Số 795/QĐ-ĐHTB ngày 8/6/2013; Trường Đại học Tây Bắc

2. Hình thức khen thưởng

Năm học Hình thức khen thưởng Số ngày, tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
2012 Bằng khen 305-QĐ/TU ngày 23/2/2012 của BCHĐB tỉnh Sơn La cho Chi bộ Khoa Kinh tế đã có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở năm 2011
2011 -2012 Bằng khen số 1828/QĐ-UBND ngày 23/8/2012; Ủy ban Nhân dân tỉnh Sơn La
2012- 2013 Bằng khen Số 1905/QĐ-UBND ngày 30.8.2013 về đã có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học 2012-2013

Khoa Kinh tế