
Hang Xu
Ảnh Đại hội chi bộ Khoa Kinh tế nhiệm kỳ 2015 – 2017
- Đại hội chi bộ
- Đại hội chi bộ
- Đại hội chi bộ
- Đại hội chi bộ
- Đại hội chi bộ
- Đại hội chi bộ
- Đại hội chi bộ
- Đại hội chi bộ
- Đại hội chi bộ
- Đại hội chi bộ
- Đại hội chi bộ
Bộ môn kinh tế tổ chức thành công seminar tháng 02 năm 2015
Ngày 04 tháng 02 năm 2015, Bộ môn Kinh tế – khoa Kinh tế đã tổ chức thành công seminar “Đánh giá kết quả tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam” – Báo cáo chính: Đ/c Phan Nam Giang. Seminar đã mở ra một hướng nghiên cứu hoàn toàn mới lạ cho các thành viên của Bộ môn. Nghiên cứu về lĩnh vực tài chính – ngân hàng là hướng nghiên cứu truyền thống, tuy nhiên để có các nhận xét, đánh giá toàn diện, khách quan về kết quả tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại và ảnh hưởng lan tỏa ra ra toàn hệ thống lại là nghiên cứu có tính khai phá. Báo cáo đã trình bày chi tiết được hệ thống lý thuyết về nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại. Đồng thời đã xử lý số liệu về 05 ngân hàng thương mại có tổng tài sản lớn nhất Việt Nam hiện nay sao cho độc giả thấy được sự thay đổi rõ nét về các nội dung được cấu trúc lại trong ngân hàng. Báo cáo đã đưa ra được những đánh giá chuẩn xác về hiệu quả tái cấu trúc của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam cần triệt để và toàn diện hơn nữa.
Báo cáo chính có thêm sự bổ sung từ các báo cáo phụ của Th.s Đặng Công Thức “Đánh giá kết quả tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam” và Th.s Đỗ Thị Thu Hiền “Lý luận về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại”. Các báo cáo phụ đã chỉ ra những hạn chế trong cách tiếp cận nghiên cứu và bổ sung, hoàn thiện hơn nữa các góc nhìn xoay quanh nội dung tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
Buổi seminar đã cung cấp kiến thức cơ bản cho các Đ/c ngoài nghành về lĩnh vực tài chính – ngân hàng với các vấn đề cấp bách hiện nay. Lĩnh vực tài chính – ngân hàng được coi là “xương sống” của nền kinh tế, đóng vai trò đặc biệt quan trọng với sự phát triển kinh tế – xã hội quốc gia. Buổi seminar khép lại trong sự háo hức của các thành viên trong bộ môn và hứa hẹn sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, làm rõ hơn thực trạng lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
ThS Đỗ Thị Thu Hiền
LỊCH CÔNG TÁC (Tuần từ 02/02/2015 đến 08/02/2015)
THỨ
(NGÀY) |
SÁNG | CHIỀU | TỐI |
HAI
(02/02) |
Các lớp K55 xét kết quả rèn luyện cấp lớp ( Đề nghị CVHT các lớp triển khai họp lớp xét) | – 14h30: Họp BCH Đoàn trường mở rộng- VPĐ
– Các lớp GV theo dõi lịch học, dạy bù ngày 12 và 13/02 |
|
BA
(03/02) |
– 8h00: Họp chi bộ HCTH & QTCSVC | -14h00: Họp BCH Công đoàn cơ sở – PH2 ( Đ/c Trọng).
– 16h00: Họp BCH Liên chi |
|
TƯ
(04/02) |
– 14h00: Bộ môn Kinh tế SHCĐ.
– 17h00: Họp lớp trưởng các lớp SV – A2 |
||
NĂM
( 05/02) |
Các khoa nộp báo cáo kết quả ký cam kết về ANTT | ||
SÁU
(06/02) |
Các khoa nộp danh sách sinh viên ở lại ăn tết Ất Mùi. | ||
BẢY
(07/02) |
– 8h00: Thăm và tặng quà Trung tâm bảo trợ trẻ em.
(TP: Đại diện Chi bộ, Chi đoàn GVCB, Liên Chi đoàn). – K54, K55ĐH, K55CĐ học bù ngày 12/02 |
||
CN
(08/02) |
– K54, K55ĐH, K55CĐ học bù ngày 13/02. |
LỊCH CÔNG TÁC (Tuần từ 26/1/2015 đến 01/02/2015)
THỨ
(NGÀY) |
SÁNG | CHIỀU | TỐI |
HAI
(26/1) |
– Cố vấn học tập, GVCN tổ chức sinh hoạt lớp và triển khai hướng dẫn dẫn HSSV ký cam kết về ANTT (tự bố trí trong tuần)
– Các GV hoàn thiện chấm thi hệ VHVL. |
– Các lớp xét điểm rèn luyện cấp lớp (đề nghị CVHT các lớp triển khai họp lớp xét) | |
BA
(27/1) |
-8h. Họp BGĐ, trưởng Bộ phận của Trung tâm ĐT và DV Kinh tế (mời đồng chí Nguyễn Hồng Nhung Kế toán Trung tâm tham dự)
-8h30. Lễ Bảo vệ luận án Tiến sỹ của NCS Phạm Thu Hà – P701 nhà E Trường ĐHKHXHNV. |
-14h. Họp BCH Công đoàn cơ sở – PH2
-15h.Họp chi đoàn GVCB – VPK |
|
BỐN
(28/1) |
8h.Xét ĐRL cấp khoa K54 ĐH, CĐ – VPK
TP: BCN khoa, CVHT, lớp trưởng + Bí thư các lớp xét |
14h.Xét ĐRL cấp khoa K53 ĐH – VPK
TP: BCN khoa, CVHT, lớp trưởng + Bí thư các lớp xét |
|
NĂM
(29/1) |
-14h. Họp BCH Đảng ủy (C.Lan Anh)
– 15h. Sơ kết học kỳ BM QTKD |
||
SÁU
(30/1) |
-14h. Giao ban tháng 1/2015 – PH2 | ||
BẢY
(31/1) |
|||
CN
(1/2) |
Bộ môn kế toán tổ chức seminar tháng 01/2015
Ngày 11/01/2015, Bộ môn Kế toán đã tổ chức thành công Serminar tháng 01/2015. Tiếp tục tôn chỉ của nhà trường trong đào tạo hệ chính quy đó là làtieenao để sinh viên vững lý thuyết, giỏi thực hành, nhanh vào thực tiễn Bộ môn Kế toán tiếp tục triển khai nghiệm thu Bộ tài liệu thực hành kế toán trong đơn vị HCSN, doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp xây lắp.
Ths.Vũ Thị Sen với báo cáo: “Đóng góp hoàn thiện bộ tài liệu và đề cương học phần Thực hành kế toán doanh nghiệp xây lắp”. Ths. Nguyễn Thị Phương Thảo với báo cáo: “Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện bộ tài liệu và đề cương học phần Thực hành kế toán doanh nghiệp thương mại “. Ths Lê Phương Hảo với báo cáo: “Một số ý kiến hoàn thiện bộ tài liệu Thực hành Kế toán trong đơn vị HCSN”. Các báo cáo đã thẳng thắn, góp ý cho các bộ tài liệu thực hành theo hướng: tuân thủ các văn bản pháp luật và chế độ kế toán hiện hành, sát với thực tế, bao quát chương trình học cả về nội dung kiến thức và kỹ năng cần hướng đến cho sinh viên, có xem xét đến yếu tố nguồn lực (giáo viên ít, thời gian có hạn, thiết bị phục vụ cho thực hành còn hạn chế…). Bộ tài liệu thực hành tiếp tục được hoàn thiện và phản biện trong quá trình giảng dạy trong học kỳ II này.
Đề cương chi tiết của các học phần trên cũng được thông qua trước bộ môn nhằm thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung, phân bố chương trình. Trên cơ sở kinh nghiệm sau khi tổ chức dạy và thi học phần Thực hành kế toán doanh nghiệp sản xuất, các giảng viên đóng góp ý kiến để đề cương được thực sự sát với thực tiễn giảng dạy, giảng viên và sinh viên có thể sử dụng một cách thiết thực trong quá trình lên kế hoạch dạy và học.
Ths. Nguyễn Thị Phương Thảo
Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Sơn La được thành lập theo quyết định số 66/KH – QĐ ngày 8/7/1988 đặt trụ sở tại số 8, đường Chu Văn Thịnh, Thành phố Sơn La. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Sơn la bao gồm 10 chi nhánh loại 3 và 10 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại 3. Qua 3 năm, NHNo&PTNT Chi nhánh tỉnh Sơn La đã đạt được những kết quả như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT tỉnh Sơn La
(đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu | Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
||
Số tiền | Số tiền | Tăng trưởng (%) | Số tiền | Tăngtrưởng
(%) |
|
Tổng thu | 236,72 | 252,04 | 6,47 | 263,14 | 4,40 |
Tổng chi | 218,08 | 231,2 | 6,02 | 240,54 | 4,04 |
Lãi hạch toán nội bộ | 18,68 | 20,84 | 11,56 | 22,60 | 8,45 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013)
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy rõ ràng tổng thu, tổng chi và lãi hạch toán nội bộ qua các năm đều tăng. Lãi hạch toán nội bộ trong các năm đều dương chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Agribank- Chi nhánh Sơn La đạt hiệu quả, lợi nhuận của Chi nhánh không ngừng tăng lên điều này cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị rất tốt, ngân hàng khẳng định được năng lực, và uy tín của mình trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Thực trạng huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La
Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011, 2012, 2013)
Nhìn chung nguồn vốn huy động của Chi nhánh trong những năm qua là tương đối cao, chứng tỏ Chi nhánh đã phát huy được các lợi thế của mình trong công tác huy động vốn. Năm 2011, đáp lại những nỗ lực của Chi nhánh, Chi nhánh đã có mức tăng trưởng nguồn vốn vượt bậc: tăng 568,76 tỷ đồng (tương đương 44,89%) so với năm 2010. Tuy nhiên năm 2012 nguồn vốn đã giảm đáng kể 527,28 tỷ đồng giảm 28.72% so với năm 2011. Các nguồn huy động có xu hướng giảm nhanh chóng. Năm 2013 nguồn vốn tiếp tục giảm nhưng có xu hướng giảm chậm so với năm 2012 giảm 173,05 tỷ đồng và là giảm 15,24% so với năm 2012.
Theo kỳ hạn: dưới tác động của chính sách áp trần lãi suất do ngân hàng nhà nước quy định đã làm cho lượng vốn huy động của ngân hàng giảm đáng kể trong năm 2012 và giảm nhẹ trong năm 2013. Năm 2012 kỳ hạn dưới 12 tháng giảm 37,47% và trên 12 tháng là 27,5 %. Năm 2013 không kỳ hạn giảm 10,94% ; kỳ hạn dưới 12 tháng giảm 6,94% ; kỳ hạn trên 12 tháng giảm 25,04%.
Theo thành phần kinh tế: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế qua các năm luôn chiếm tỷ trọng lớn, năm 2012: 56,3%; năm 2013: 57,03%. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng không ổn định, nếu ngân hàng có kế hoạch sử dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Đứng thứ 2 là tiền gửi của dân cư chiếm 29,64% (năm 2013) . Tiền gửi của dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư.
Xu hướng giảm này là hoàn toàn hợp lý, nó phù hợp với quy luật của thị trường. Khi lãi suất tiền gửi tại ngân hàng giảm làm giảm ý muốn gửi tiền tiết kiệm, lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội khi không gửi vào ngân hàng sẽ được đem đi đầu tư vào các thị trường khác như chứng khoán, vàng, bất động sản hoặc đầu tư vào kinh doanh sản suất nhằm thu được tỷ suất sinh lời cao.
- Đánh giá và giải pháp nâng sao hoạt động huy động vốn
* Kết quả đạt được
Qua phân tích ở trên, chúng ta thấy hoạt động nguồn vốn nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của chi nhánh Agribank Sơn La đã đạt được những thành công nhất định, đảm bảo tốt công tác huy động và sử dụng vốn, Chi nhánh đã chọn cho mình chiến lược HĐV ổn định, và nguồn vốn không kỳ hạn có lãi suất rẻ. Nhanh nhạy trong điều hành lãi suất, kỳ hạn đã hạn chế được rủi ro lãi suất, đáp ứng cơ bản yêu cầu về vốn cho nền kinh tế trên địa bàn. Việc phối hợp hài hòa, chặt chẽ giữa HĐV và sử dụng vốn, đã mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôn biến động, sự cạnh tranh giữa các TCTD ( tổ chức tín dụng ) diễn ra ngày càng gay gắt thì những kết quả trên của Ngân hàng thật đáng khích lệ.
* Một số tồn tại trong công tác huy động vốn
Nguồn vốn huy động của ngân hàng không tăng qua các năm thậm chí còn giảm. Mặc dù chi nhánh vẫn luôn thừa vốn nhưng nếu nguồn vốn huy động vẫn tăng chậm trong các năm tiếp theo thì chi nhánh sẽ gặp nhiều khó khăn vì nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng ngày một tăng trong thời gian tới khi kinh tế địa phương đang phát triển mạnh và nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh, phát triển làng nghề tăng rất nhanh.
Cơ cấu nguồn vốn chưa thật sự hợp lý.Nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng thấp nhất trong khi ngân hàng đang thiếu nguồn vốn trung dài hạn là biểu hiện không tốt. Vì vậy chi nhánh nên tăng cường phát hành giấy tờ có giá để tăng nguồn vốn cho vay trung dài hạn.
- Giải pháp năng cao khả năng huy động vốn
* Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
* Sử dụng hợp lý chính sách lãi suất
* Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
* Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
* Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt
* Tăng cường thông tin quảng cáo
Tóm lại: Hoạt động huy động vốn đã và đang là một trong những nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của các NHTM nói chung và chi nhánh Agribank tỉnh Sơn La nói riêng. Cùng với sự biến đổi không ngừng và trên đà phát triển của nền kinh tế NHNo&PTNT tỉnh Sơn La đã luôn có các đổi mới trong công tác quản lý cũng như trong hoạt động là hoạt động tất yếu là quyết định sự thành công của Ngân hàng. Chi nhánh NHNo&PTNT Mộc Châu cũng có những bước chuyển mình trong hoạt động kinh doanh nói chung, và trong hoạt động huy động vốn nói riêng.Mặc dù vẫn còn một số tồn tại cần được chấn chỉnh đặc biệt trong công tác huy động vốn, song Chi nhánh đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Trong những năm tới, để đạt được những kết quả tốt đòi hỏi Chi nhánh phải có chiến lược huy động vốn đúng đắn với các giải pháp kinh doanh đồng bộ trên cơ sở nội lực của Chi nhánh là chính, cùng sự hỗ trợ của Nhà nước, NHNN và Agribank Việt Nam./.
Cà Thị Thủy
K52 ĐHTCNH
LỊCH CÔNG TÁC (Tuần từ 19/1/2015 đến 25/1/2015)
THỨ
(NGÀY) |
SÁNG | CHIỀU | TỐI |
HAI (19/1) |
-14h. Bảo vệ đề cương chi tiết K52 ĐHQTKD (Hội đồng số 2) | ||
BA (20/1) |
-8h. Kết nạp Đảng cho đồng chí Hảo
TP: Đảng viên chi bộ, đối tượng gần của Đảng |
-13h45. Đại hội chi bộ khoa Kinh tế – PH4
TP: Đảng viên chi bộ, BCH Liên chi đoàn, BCH công đoàn, chi đoàn GVCB |
|
BỐN (14/1) |
-9h. Bảo vệ đề cương chi tiết K52 ĐHQTKD (Hội đồng số 1) | ||
NĂM (21/1) |
-14h. BM Kế toán tổ chức Seminar
-15h. BM QTKD tổ chức Seminar -16h30. Họp BCH Đoàn trường – VPĐ |
||
SÁU (22/1) |
-8h. Xét công nhận tốt nghiệp VLVH – PH2 (đ/c Trọng) | ||
BẢY (23/1) |
|||
CN (24/1) |
Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Sơn La
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, được coi là đòn bẩy cho sự phát triển của nên kinh tế.
Hệ thống ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt, là kênh cơ bản cung ứng vốn cho nền kinh tế để thực hiện các chỉ tiêu vĩ mô của nền kinh tế, là một công cụ để Nhà nước thực hiện các chính sách nhằm ổn định giá cả trên thị trường. Đồng thời là đòn bẩy để thúc đẩy các chủ thể kinh tế hình thành tri thức kinh doanh trong điều kiện mới: từ hiệu quả sử dụng vốn, lao động, nguyên vật liệu đến tìm kiếm thị trường và đổi mới công nghệ.
Nghiệp vụ huy động vốn cho đầu tư và phát triển có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của hệ thống các Ngân hàng nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Các ngân hàng huy động và tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này Ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn nền kinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Sơn La
- Giới thiệu về BIDV Sơn La
Là một chi nhánh của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) Việt Nam, Ngân hàng Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Sơn La được thành lập năm 1957 với tên gọi Phòng cấp phát vốn thuộc Ty tài Chính Sơn La. Năm 1976 tách ra thành chi hàng kiến thiết tỉnh Sơn La. Năm 1990 được thành lập lại theo Quyết định số 105/NH-QĐ ngày 26/11/1990 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với tên gọi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Sơn La.
- Lịch sử hình thành BIDV Sơn La
Kể từ ngày thành lập đến nay, BIDV Sơn La đã thực hiện tốt vai trò quản lý, cấp phát vốn ngân sách cho các công trình xây dựng cơ bản thời kỳ 1994 trở về trước. Từ năm 1995 đến nay, chi nhánh từng bước chuyển sang kinh doanh đã năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Về công tác huy động vốn, chi nhánh đã tích cực huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư trên địa bàn với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và đi vay vốn TW để đầu tư phát triển KTXH của tỉnh.
Hiện nay chi nhánh là Ngân hàng duy nhất trên địa bàn thực hiện giao dịch một cửa và áp dụng hệ thống quản lý chất ISO 9001-2000.
BIDV Sơn La là một đơn vị thành viên của hệ thống BIDV Việt Nam kinh doanh trực tiếp, được quản lý, sử dụng vốn tài sản, các nguồn lực huy động, tiếp nhận và đi vay theo quy định của pháp luật.
Với tư cách là thành viên thuộc BIDV Việt Nam thì sự hình thành cũng như chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh BIDV Sơn La không tách rời khỏi sự đi lên và phát triển chung của toàn ngành.
- Cơ cấu tổ chức của BIDV Sơn La
- Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh NHĐT&PT Sơn La
- Thực trạng huy động vốn theo thành phần kinh tế
Công tác huy động vốn tại Chi nhánh luôn được chú trọng. Để có được nguồn vốn huy động lớn, cơ cấu hợp lý tạo điều kiện tiền đề cho các hoạt động kinh doanh khác, Chi nhánh đã không ngừng đưa ra các sản phẩm tiền gửi (tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm…) thu hút người dân gửi tiền vào ngân hàng, phát hành kỳ phiếu và các loại chứng chỉ tiền gửi nhằm huy động tiền gửi của cả dân cư và các tổ chức kinh tế.
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Chỉ tiêu | 31/12/2011 | 31/12/2012 | 31/12/2013 | |||
Số tiền | Tỷ trọng (%) |
Số tiền | Tỷ trọng (%) |
Số tiền | Tỷ trọng (%) |
||
Tổng vốn huy động | 300.323 | 100 | 400.543 | 100 | 591.296 | 100 | |
1 | Tiền gửi TCKT | 141.557 | 47.14 | 224.209 | 55.98 | 319.476 | 55.03 |
1.1 | Không kỳ hạn | 109.758 | 36.55 | 185.933 | 46.42 | 268.593 | 45.42 |
1.2 | Có kỳ hạn | 31.799 | 10.59 | 38.276 | 9.56 | 50.883 | 8.61 |
2 | Tiền gửi dân cư | 158.766 | 52.86 | 176.334 | 44.02 | 271.82 | 45.97 |
2.1 | Tiền gửi | 157.825 | 52.56 | 176.098 | 43.96 | 189.42 | 32.04 |
a | Không kỳ hạn | 19.386 | 6.46 | 27.478 | 6.86 | 39.849 | 6.74 |
b | Có kỳ hạn | 138.439 | 46.1 | 148.62 | 37.1 | 149.571 | 25.3 |
2.2 | Phát hành giấy tờ có gía | 0.941 | 0.3 | 0.236 | 0.06 | 82.4 | 13.93 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2011 – 2013)
Nguồn vốn huy động của Chi nhánh chủ yếu là tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư. Tiền gửi của dân cư có quy mô lớn hơn song tỷ trọng có xu hướng giảm.
Ngân hàng huy động tiền gửi của cá nhân dưới các hình thức: tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá.
Tiền gửi của tổ chức kinh tế tuy không có được thế mạnh về tính bền vững như nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư nhưng lại có lợi thế về giá cả huy động
- Thực trạng vốn huy động theo loại tiền
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Chỉ tiêu | 31/12/2011 | 31/12/2012 | 31/12/2013 | |||
Số tiền | Tỷ trọng (%) |
Số tiền | Tỷ trọng (%) |
Số tiền | Tỷ trọng (%) |
||
I | Tổng nguồn vốn huy động | 300.323 | 100 | 400.543 | 100 | 591.296 | 100 |
1 | Nội tệ | 294.89 | 98.2 | 395.96 | 98.86 | 585.34 | 98.98 |
1.1 | Tiền gửi TCKT | 140.27 | 46.7 | 224.13 | 55.95 | 319.36 | 54 |
1.2 | Tiền gửi dân cư | 154.62 | 51.5 | 171.83 | 42.91 | 265.98 | 44.98 |
2 | Ngoại tệ | 5.43 | 1.8 | 4.581 | 1.14 | 5.957 | 1.02 |
2.1 | Tiền gửi TCKT | 1.283 | 0.43 | 80 | 0.02 | 114 | 0.02 |
2.2 | Tiền gửi dân cư | 4.147 | 1.37 | 4.501 | 1.12 | 5.843 | 1 |
II | Tổng dư nợ cho vay | ||||||
1 | Nội tệ | 358.090 | 518.906 | 899.225 | |||
2 | Ngoại tệ | 42.479 | 41.03 |
Qua bảng ta thấy, nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay bằng VND đều tăng trưởng qua các năm và phần dư nguồn vốn VND luôn ở mức cao, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ có tăng song rất hạn chế
Đơn vị: Triệu đồng
TT | Chỉ tiêu | 31/12/2011 | 31/12/2012 | 31/12/2013 | |||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) |
Số tiền | Tỷ trọng (%) |
TĐTT (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) |
TĐTT (%) | ||
I | Tổng vốn huy động | 300.323 | 100 | 400.543 | 100 | 33,37 | 591.296 | 100 | 47,62 |
1 | TG không kỳ hạn | 129.14 | 43 | 213.41 | 53,3 | 65,3 | 308.44 | 52,1 | 44,53 |
2 | TG kỳ hạn ≤ 12 tháng | 64.061 | 21,3 | 68.904 | 17,2 | 7,6 | 236.83 | 40,1 | 243,7 |
3 | TG kỳ hạn > 12 tháng | 107.12 | 35,7 | 118.23 | 29,5 | 10,4 | 46.026 | 7,8 | 38,93 |
II | Tổng dư nợ cho vay | 358.089 | 100 | 528.906 | 100 | 47,70 | 586.625 | 100 | 10,91 |
1 | Dư nợ cho vay NH | 300.510 | 83,92 | 365.968 | 69,19 | 21,78 | 613.110 | 51,23 | 67,53 |
2 | Dư nợ cho vay TDH | 57.579 | 16,08 | 152.938 | 31,81 | 165,61 | 286.115 | 49,77 | 87,07 |
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2011- 2013)
Các ngân hàng luôn muốn thu hút được nguồn tiền gửi có kỳ hạn dài để có thể cho vay các dự án trung và dài hạn nhằm thu lợi nhuận cao. Chính vì vậy nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là một bộ phận nguồn vốn quan trọng. Yếu tố kỳ hạn luôn gắn liền với yếu tố lãi suất do đó các chính sách huy động với các kỳ hạn khác nhau cần kết hợp với các mức lãi suất linh hoạt, hợp lí.
2.4. Chênh lệch lãi suất bình quân
Đơn vị: % tháng
Chỉ tiêu | 2011 | 2012 | 2013 |
Lãi suất huy động bình quân | 0,48 | 0,52 | 0,96 |
Lãi suất cho vay bình quân | 1.00 | 0.99 | 1.27 |
Chênh lệch lãi suất bình quân | 0,52 | 0,47 | 0,31 |
(Nguồn: Báo cáo lãi suất đầu vào – đầu ra của Chi nhánh năm 2011 – 2013)
Quản lý lãi suất là một bộ phận trong quản lý chi phí của ngân hàng và cạnh tranh bằng lãi suất là biện pháp cạnh tranh có tính chất truyền thống. Những năm qua, lãi suất huy động liên tục biến đổi, do đó Chi nhánh cũng thường xuyên có những điều chỉnh về lãi suất sao cho phù hợp với thị trường và đảm bảo đạt được những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
III. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh BIDV Sơn La trong thời gian qua:
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn từ nền kinh tế thế giới cũng như sự biến động nền kinh tế trong nước, đặc biệt là sự canh tranh gay gắt trong lĩnh vực huy động vốn giữa các NHTM, nhất là việc tăng lãi suất của các NHTM cổ phần cao hơn các NHTM nhà nước trên địa bàn nhưng Chi nhánh BIDV Sơn La vẫn đạt được những kết quả tốt. Bám sát sự chỉ đạo của NHNN, của BIDV Việt nam, của cấp uỷ chính quyền địa phương và tranh thủ sự ủng hộ, hợp tác của các bạn hàng, Ban giám đốc đã lãnh đạo tập thể cán bộ nắm bắt cơ hội, đoàn kết, vượt qua mọi khó khăn thách thức, duy trì ổn định hoạt động kinh doanh của chi nhánh và đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Trong 3 năm nguồn vốn huy động tăng từ 300.323 triệu đồng vào thời điểm 31/12/2011 đến 591.296 triệu đồng vào 31/12/2013. Cơ cấu vốn huy động tương đối phù hợp và đạt tốc độ tăng trưởng tốt. Đặc biệt Chi nhánh rất quan tâm tới việc tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, đây là nguồn vốn có chi phí thấp và ngân hàng còn có thêm thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có chính sách khách hàng thích hợp góp phần đáng kể vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
- Định hướng và mục tiêu phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh NHĐT&PT Sơn La trong thời gian tới.
1.Chính sách lãi suất huy động vốn, lãi suất FTP
2.Chính sách nâng cao chất lượng phục vụ
3.Chính sách mở rộng mạng lưới hoạt động
4.Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý
5.Tăng cường hoạt động Marketing, công tác phát triển quảng bá sản phẩm.
KẾT LUẬN
Hoạt động huy động vốn luôn là một mảng nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà quản lý ngân hàng. Điều đó thể hiện vốn có một vai trò quyết định đối với các hoạt động của ngân hàng. Quy mô vốn quyết định quy mô của ngân hàng cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Có thể nói đề tài về nguồn vốn bao giờ cũng mang tính thời sự.
Đinh Thị Thùy Dương
K52 ĐHTCNH