Chuyên mục chính

Bộ môn kế toán tổ chức seminar tháng 9 năm 2016 với chủ đề “Cách thức tổ chức tiết học thực hành hiệu quả theo đề cương chi tiết mới”.

Làm thế nào để nâng cao chất lượng học tập của SV chuyên ngành Kế toán? Đây là một câu hỏi xuyết suốt quá trình công tác của các  đồng chí Giảng viên Bộ môn Kế toán – Khoa Kinh tế – Đại học Tây Bắc. Những năm gần đây, chương trình đào tạo ngành Kế toán đang được đổi mới, chú trọng vào mục tiêu đào tạo Kế toán “Vững lý thuyết – giỏi thực hành!” . Để dần trả lời cho câu hỏi trên và thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, vào 09h ngày 20/9/2016, Bộ môn kế toán đã khởi động thực hiện nhiệm vụ năm học mới với việc tổ chức thành công buổi Seminar cấp bộ môn. Trong đó 03 báo cáo của các đồng chí: Lê Phương Hảo, Lê Thị Thanh Nhàn, Lương Thị Thủy được trình bày với chủ đề: CÁCH THỨC TỔ CHỨC TIẾT HỌC THỰC HÀNH HIỆU QUẢ THEO ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MỚI.

Trong năm học mới, Bộ môn chủ trương xây dựng và hoàn thiện đề cương chi tiết cho các học phần thực hành. Đề cương cần trình bày rõ nội dung giảng dạy, hướng dẫn thực hành của giáo viên và kết quả đạt được; Nhiệm vụ học tập của sinh viên và kết quả cần đạt được nhằm báo cáo với Giáo viên. Những nội dung này được triển khai cụ thể như thế nào trong từng tiết học. Với các báo cáo của 03 đồng chí trực tiếp giảng dạy học phần thực hành trong học kỳ I năm học 2016 -2017: Đ/c Lê Phương Hảo báo cáo “Cách thức tổ chức giảng dạy học phần thực hành kế toán doanh nghiệp sản xuất”; Đ/c Lê Thị Thanh Nhàn báo cáo “Cách thức tổ chức giảng dạy học phần thực hành kế toán doanh nghiệp thương mại”; Đ/c Lương Thị Thủy báo cáo “Cách thức tổ chức giảng dạy học phần thực hành kế toán công”, các đ/c đều chỉ ra những khó khăn gặp phải khi giảng dạy học phần thực hành với lượng sinh viên đông, phòng học còn nhỏ và nhiều sinh viên còn tiếp thu chậm và trình bày cách thức tổ chức thực hiện đang áp dụng hiệu quả đồng thời đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn. Cùng với báo cáo của các đồng chí và sự đóng góp ý kiến nhiệt tình của các thành viên trong Bộ môn, các đồng chí đều thống nhất phương pháp tăng cường giờ tự học thực hành của sinh viên. Sinh viên học thực hành theo đề cương mới cần tự chủ động nhiều hơn trong việc nắm bắt nội dung thực hành và kết hợp làm việc nhóm. Theo đó yêu cầu giao nhiệm vụ tiết học rõ ràng, kiểm tra kết quả thực hành của sinh viên sau giờ tự học và có cách thức khuyến khích, động viên với các sinh viên có ý thức học tập tốt cũng cần phải đẩy mạnh hơn. Có thể thấy rằng triển khai tiết học thực hành theo cách tích cực từ hai phía người dạy và người học như trên sẽ còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên chúng ta có cơ sở để tin rằng phương pháp này sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn trong công tác dạy và học thực hành Kế toán.

Chi bộ Khoa Kinh tế tổ chức Lễ kết nạp Đảng viên cho đồng chí Mai Nguyễn Phương Dung

     Phát triển đảng viên mới là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Nếu Đảng ta không biết chọn lọc, kết nạp, đề bạt đồng chí mới thì đâu có như ngày nay”. Chỉ thị 51-CT/TƯ ngày 21-1-2000 của Bộ Chính trị (khóa VIII) còn chỉ rõ: “Kết nạp đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên, có tính quy luật trong công tác xây dựng Đảng cũng như trong quá trình phát triển, hoạt động lãnh đạo của Đảng, nhằm tăng thêm sức chiến đấu và bảo đảm sự kế thừa, phát triển của Đảng”. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phát triển Đảng, trong những năm vừa qua chi bộ khoa Kinh tế đã không ngừng giúp đỡ, rèn luyện quần chúng để ngày càng có nhiều quần chúng được sớm đứng vào hàng ngũ của Đảng.

DSC_0398

Toàn cảnh Lễ kết nạp Đảng viên

     Ngày 08/6/2016 tại văn phòng khoa Kinh tế, chi bộ Khoa Kinh tế đã long trọng tổ chức lễ kết nạp Đảng viên cho đồng chí Mai Nguyễn Phương Dung – đoàn viên chi đoàn Giáo viên cán bộ, tham dự buổi lễ có các đồng chí trong chi bộ khoa Kinh tế, các đồng chí đoàn viên chi đoàn giáo viên cán bộ. Thay mặt cho chi ủy chi bộ đồng chí Nguyễn Thị Lan Anh – Bí thư chi bộ, trưởng khoa Kinh tế đã đọc quyết định kết nạp đảng viên mới cho đồng chí Mai Nguyễn Phương Dung.

DSC_0402

TS. Nguyễn Thị Lan Anh – Bí thư chi bộ, Trưởng khoa Kinh tế đọc quyết định kết nạp Đảng viên

     Đồng chí Mai  Nguyễn Phương  Dung là một đoàn viên trẻ đang sinh hoạt tại bộ môn kinh tế, trong thời gian công tác tại bộ môn đồng chí đã phấn đấu không ngừng nghỉ và có những đóng góp quan trọng góp phần vào thắng lợi chung của khoa Kinh tế. Dưới cờ cờ tổ quốc, cờ Đảng, chân dung chủ tịch Hồ Chí Minh, trước sự chứng kiến của các Đảng viên trong chi bộ đồng chí đã đọc lời tuyên thệ của Đảng viên mới. Mặc dù trong thời gian qua đồng chí  Mai Nguyễn Phương Dung đã không ngừng tu dưỡng,  rèn luyện và có được những thành tích nhất định, tuy nhiên trong thời gian tới để đồng chí có thể khắc phục hạn chế, phát huy hết năng lực của bản thân, đồng chí Bí thư chi bộ đã có những lời đóng góp chân thành, cởi mở đồng thời căn dặn những việc mà một đồng chí Đảng viên phải làm. Cũng tại buổi lễ đồng chí Nguyễn Thị Lan Anh đã phân công đồng chí Đào Thị Vân Anh hướng dẫn đồng chí Mai Nguyễn Phương Dung, mong rằng trong thời gian tới đồng chí sẽ cố gắng hơn nữa để sớm trở thành Đảng viên chính thức.

DSC_0413

Đảng viên mới Mai Nguyễn Phương Dung đọc lời tuyên thệ

DSC_0418

Đại diện Ban Chi Ủy, Ban chủ nhiệm Khoa chụp ảnh cùng Đảng viên mới 

Nam Giang

Một số kinh nghiệm giảng dạy học phần thực hành kế toán doanh nghiệp xây lắp tại Trường Đại học Tây Bắc

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY HỌC PHẦN THỰC HÀNH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC

ThS. Lê Phương Hảo

Bộ môn Kế toán, Khoa Kinh tế

 Tóm tắt:  Bài viết nhấn mạnh sự khác biệt về mặt lý thuyết giữa hai học phần Kế toán tài chính doanh nghiệp 1 (Kế toán DN sản xuất) và Kế toán tài chính doanh nghiệp 3 (Kế toán DN xây lắp). Từ đó, giúp phân biệt được thực hành ở hai học phần Thực hành kế toán DN sản xuất và Thực hành kế toán DN xây lắp khác nhau như thế nào? Ứng dụng vào phần thực hành kế toán DN xây lắp thành thạo, hiểu sâu và kỹ hơn nội dung bài giảng và bài học đối với giảng viên và sinh viên. Đây là tài liệu giảng dạy và học tập rất hữu ích cho giảng viên và sinh viên chuyên ngành kế toán, Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Bắc hiện nay.

  1. Đặt vấn đề

Sau hai khóa giảng dạy chính quy học phần Thực hành kế toán DN xây lắp cho K53, 54 ĐH Kế toán và tính đến thời điểm hiện tại chỉ có một mình cá nhân tôi giảng dạy các học phần: Kế toán tài chính DN 1 (học phần điều kiện tiên quyết của học phần Thực hành kế toán DN sản xuất), Kế toán tài chính DN 3 (học phần điều kiện tiên quyết của học phần Thực hành kế toán DN xây lắp), Thực hành kế toán DN sản xuất và Thực hành kế toán DN xây lắp nên tôi đưa ra một số kinh nghiệm hữu ích khi giảng dạy học phần Thực hành kế toán DN xây lắp và cũng là cẩm nang giúp các em sinh viên học tập tốt học phần này.

  1. Nội dung

Cần phân biệt DN xây lắp khác với DN sản xuất, đặc biệt nhấn mạnh sự khác biệt ở phần lý thuyết và thực hành như sau:

* Về lý thuyết:

          – Các khoản trích theo lương (gồm BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ) của bộ phận công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội xây lắp hạch toán vào Nợ TK 627/Có TK 338 (do nhân công thuê ngoài, hợp đồng ngắn hạn không trích các khoản theo lương)

           – Tiền ăn ca của bộ phận công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý tổ, đội xây lắp hạch toán vào Nợ TK 627/Có TK 334 (sau đó phân bổ chi phí cho các công trình)

          – Thêm chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp DN sử dụng hỗn hợp vừa làm thủ công, vừa làm bằng máy. Do vậy trong phần thực hành sẽ phải kẻ thêm 1 cột chi phí sử dụng máy thi công trong bảng tính giá thành, thêm TK 623 trong danh mục TK, Bảng cân đối số phát sinh,… Nếu DN sử dụng hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng TK 623 để hạch toán.

        – TK 154 có 4 TK chi tiết đó là:

+ 1541: Xây lắp

+ 1542: Sản phẩm khác

+ 1543: Dịch vụ

+ 1544: Chi phí bảo hành xây lắp

         – Phương pháp kế toán hàng tồn kho chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên do đặc điểm vật tư trong DN xây lắp không nhiều chủng loại, tần xuất nhập xuất không nhiều, quản lý chặt chẽ tài sản, tài sản có giá trị lớn…

        – Chi phí sửa chữa bảo hành công trình, thường đơn vị phải dự tính 1 khoản phải trả vào bên Nợ TK 627/Có TK 352

         – Để tăng trách nhiệm của DN xây lắp với chủ đầu tư thì DN xây lắp thực hiện nghĩa vụ bảo hành và nghĩa vụ của DN xây lắp kết thúc khi hết thời hạn bảo hành và thông thường đvị chủ đầu tư giữ lại 1 tỷ lệ nhất định khi thanh toán. Thông thường chủ đầu tư giữ lại từ 5-10% giá trị công trình theo thỏa thuận giữa nhà thầu và chủ đầu tư thì số tiền bảo hành được để dư Nợ TK 131 (chi tiết chủ đầu tư), còn nếu đơn vị chuyển tiền vào Ngân hàng (ký quỹ bảo hành), kế toán định khoản: Nợ TK 244/Có TK 131 (chi tiết chủ đầu tư), 111, 112.

         – Đa số có các nghiệp vụ xuất thẳng vật tư vào công trình nên trong phần tính giá thành sẽ kẻ thêm 1 cột chi phí nguyên vật liệu xuất thẳng.

         – Sản phẩm trong xây dựng cơ bản được tiêu thụ theo tiêu thức đặc biệt, thị trường tác động bị hạn chế là sản phẩm không bày bán trên thị trường, người mua hàng đã chỉ định sẵn, sản phẩm (công trình, hạng mục công trình,…) trong xây dựng cơ bản hầu hết không nhập kho mà bàn giao đưa vào sử dụng. Do vậy, không phải lập bảng kê Nhập – Xuất – Tồn thành phẩm trong phần thực hành.

         – Thêm bộ phận giám sát thi công công trình, kế toán định khoản Nợ TK 627/Có TK 334, 338,…

         – Sản phẩm trong xây dựng cơ bản thường có giá trị rất lớn, thời gian xây dựng kéo dài. Đặc điểm này quy định là trong xây dựng phải tiến hành khảo sát thiết kế lập dự toán trước cho từng công trình. Do vậy, khi xuất kho vật tư phải căn cứ vào dự toán để xác định chứng từ này sử dụng công trình nào.

– Sản phẩm trong xây dựng cơ bản thường mang tính đơn chiếc, đặc điểm này sẽ quy định về kế toán và xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành.

+ Giá xuất kho công trình theo giá thực tế đích danh

+ Phương pháp tính giá thành theo phương pháp giản đơn

+ Phương pháp đánh giá SP dở dang theo giá dự toán, tính theo kế hoạch, định mức.

– Hạch toán khoán gọn trong xây lắp có 2 trường hợp:

          + Đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng, việc hạch toán chỉ diễn ra ở đơn vị giao khoán và sử dụng TK 1413 (phải được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán) để theo dõi tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán với từng đơn vị nhận khoán.

          + Đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng: Đơn vị giao khoán sử dụng TK 1362 – Phải thu về khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ và  Đơn vị nhận khoán sử dụng TK 3362 – Phải thu về khối lượng xây lắp nhận khoán nội bộ để hạch toán.

        * Về thực hành:

          – Trong Bảng tính giá thành có thêm cột chi phí nguyên vật liệu xuất thẳng, chi phí sử dụng máy thi công (chi phí sử dụng máy thi công nên phân bổ cho các công trình theo số giờ máy thực hiện thực tế, từ đó yêu cầu sinh viên lập Bảng xác nhận khối lượng giờ máy thực hiện cho các công trình sẽ phù hợp hơn khi phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).

           – Không phải lập Bảng kê nhập – xuất – tồn thành phẩm bởi các công trình hoàn thành không nhập kho mà đưa vào nghiệm thu và bàn giao cho các chủ đầu tư.

          – Phải lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận giám sát thi công vì phát sinh bộ phận giám sát thi công công trình, hạch toán vào chi phí sản xuất chung.

           – Tính giá vốn cho công trình hoàn thành bàn giao trong môn thực hành kế toán DN xây lắp theo phương pháp thực tế đích danh, vì đặc điểm sản phẩm trong DN xây lắp mang tính đơn chiếc.

          – Phải hạch toán chi phí bảo hành công trình vì chủ đầu tư giữ lại 1 tỷ lệ nhất định khi thanh toán, thông thường từ 5-10% giá trị công trình.

          – Lập Bảng thanh toán lương cho bộ phận lao động trực tiếp căn cứ vào Bảng chấm công.

  1. Kết luận

         Phân biệt về mặt lý thuyết và thực hành chi tiết đến từng phần, từng nội dung của học phần Thực hành kế toán DN xây lắp. Đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp cho các đồng chí giảng dạy và giúp cho sinh viên ứng dụng vào thực hành thành thạo, hiểu đúng bản chất, giải thích tốt các câu hỏi đúng, sai  trong học phần Thực hành kế toán DN xây lắp của Khoa Kinh tế, Trường Đại học Tây Bắc./.

 

Tài liệu tham khảo

  1. Thông tư 200/2014 của Bộ Tài chính.
  2. Giáo trình kế toán tài chính trong doanh nghiệp, PGS.TS Đặng Thị Loan, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.

Chi bộ khoa Kinh tế tổ chức kết nạp Đảng viên mới

Bồi dưỡng, kết nạp đảng viên mới là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, góp phần phát triển và nâng cao chất lượng của tổ chức cơ sở Đảng nói chung và các cá nhân Đảng viên nói riêng. Với ý nghĩa đó, được sự giúp đỡ của chi bộ khoa Kinh tế cộng với sự nỗ lực phấn đấu của các quần chúng, Đảng viên ngày 06/5/2016 chi bộ khoa Kinh tế đã tổ chức Lễ kết nạp Đảng cho quần chúng Vũ Quang Hưng và Nguyễn Văn Dũng đồng thời thông qua quyết định công nhận Đảng viên chính thức cho đồng chí Lê Phương Hảo và đồng chí Nguyễn Hồng Nhung.

Đồng chí Nguyễn Thị Lan Anh – Bí thư chi bộ, Trưởng khoa Kinh tế chủ trì buổi lễ, tham dự buổi lễ còn có các đồng chí Đảng viên chi bộ khoa Kinh tế, BCH Liên chi Đoàn khoa Kinh tế, BCH chi Đoàn giáo viên cán bộ. Buổi lễ diễn ra  trong không khí trang nghiêm, trọng thể và đúng theo quy định. Thay mặt cho  chi bộ khoa Kinh tế đồng chí Nguyễn Thị Lan Anh đã trao Quyết định Kết nạp Đảng viên cho hai đồng chí Vũ Quang Hưng và Nguyễn Văn Dũng. Để vinh dự được đứng trong hàng ngũ của Đảng hai đồng chí đã không ngừng phấn đấu và tu dưỡng đạo đức, học tập nâng cao trình độ. Trước cờ Đảng, cờ tổ quốc  hai đồng chí đã đọc lời tuyên thệ của người Đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam, hứa sẽ tiếp tục phấn đấu để luôn xứng đáng là người đảng viên gương mẫu, đóng góp sức mình thực hiện thành công nhiệm vụ chính trị của Chi bộ, góp phần xây dựng Chi bộ ngày càng vững mạnh.  Cũng tại buổi lễ đồng chí Nguyễn Thị Lan Anh cũng đã giao nhiệm vụ hướng dẫn đảng viên mới để giúp đỡ đồng chí Vũ Quang Hưng và đồng chí Nguyễn Văn Dũng có thể vượt qua thời gian thử thách 12 tháng, sớm trở thành những Đảng viên chính thức.

IMG_1878

IMG_1886

Ngay sau Lễ kết nạp Đảng viên, đồng chí Nguyễn Thị Lan Anh cũng đã chúc mừng và trao Quyết định công nhân Đảng viên chính thức cho Đồng chí Lê Phương Hảo và đồng chí Nguyễn Hồng Nhung. Đồng chí cũng mong muốn hai đồng chí sẽ tiếp tục cống hiến nhiều hơn nữa để góp phần xây dựng chi bộ khoa Kinh tế ngày càng trong sạch vững mạnh.

IMG_1897

IMG_1896

Nam Giang

Khoa Kinh tế tổ chức các hoạt động chào mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3

Victor Hugo –   Đại văn hào Pháp từng ca ngợi: “Bên cạnh ánh sáng lung linh của các vì sao còn có ánh sáng êm dịu và huyền bí của tâm hồn người phụ nữ”. Trong lịch sử loài người từ xưa đến nay, phụ nữ bao giờ cũng là một lực lượng quan trọng và đông đảo trong đội ngũ những người lao động tạo dựng lên xã hội. Phụ nữ thể hiện vai trò quan trọng của mình trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tiếp nối truyền thống vẻ vang đó các nữ cán bộ giảng viên khoa Kinh tế đã, đang và sẽ không ngừng học tập, nghiên cứu để khẳng định vai trò, vị thế của mình trên mọi mặt trận. Nhằm tôn vinh những đóng góp lớn lao của chị em phụ nữ nói chung cũng như các nữ cán bộ giảng viên khoa Kinh tế nói riêng, ngày 03/3/2016 công đoàn khoa Kinh tế đã tổ chức buổi tọa đàm với chủ đề chào mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3. Trong bài phát biểu của mình Đồng chí Hoàng Xuân Trọng, Chủ tịch công đoàn bộ phận khoa Kinh tế nhấn mạnh: “Phụ nữ thật tuyệt vời! Phụ nữ là một nửa của trái đất, phụ nữ là niềm tin và hy vọng của mọi quốc gia. Phụ nữ là một nửa trong tâm hồn của đấng mày râu, phụ nữ là một thiên thần đem lại sự ấm áp, đem lại sự sống cho mỗi chúng ta. Và nếu không có phụ nữ chúng ta sẽ không có được thứ thuyệt vời nhất đó là tình yêu, và chúng ta sẽ không thể có một người vợ, một người mẹ …”

Đồng chí Hoàng Xuân Trọng chúc mừng nữ cán bộ giảng viên

Đồng chí Hoàng Xuân Trọng chúc mừng nữ cán bộ giảng viên

Nằm trong khuôn khổ các hoạt động chào mừng ngày Quốc tế phụ nữ, công đoàn khoa Kinh tế cũng đã có những món quà nhỏ nhưng ý nghĩa gửi tặng đến các chị em nhân một dịp hết sức đặc biệt như thế này. Ngay sau buổi tọa đàm là một buổi tập huấn ngắn về kỹ thuật chăm sóc sắc đẹp do các chuyên gia hàng đầu đến từ Oriflame tổ chức. Buổi tập huấn thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các chị em, trong buổi tập huấn tại văn phòng khoa Kinh tế các chị em đã được các chuyên gia tư vấn và hướng dẫn trang điểm cũng như được trực tiếp trang điểm từ các chuyên gia.

Nữ cán bộ giảng viên nhận quà của Công đoàn khoa Kinh tế

Nữ cán bộ giảng viên nhận quà của Công đoàn khoa Kinh tế

Nữ cán bộ giảng viên nghe tư vấn của chuyên gia về vấn đề chăm sóc sắc đẹp

Nữ cán bộ giảng viên nghe tư vấn của chuyên gia về vấn đề chăm sóc sắc đẹp

Cuối cùng xin được gửi lời chúc mừng tới các nữ cán bộ giảng viên của khoa Kinh tế cũng như chị em phụ nữ trên toàn thế giới, chúc các chị – một nửa thế giới luôn hạnh phúc và thành công, chúc các chị mãi xinh đẹp.

Nam Giang

Bộ môn Kinh tế tổ chức thành công sinh hoạt chuyên đề tháng 2/2016

Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, Việt Nam đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Một mặt việc hội nhập đem lại những lợi ích cho nền kinh tế nước nhà như tăng trưởng kinh tế, mở rộng thị trường, tiếp thu sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ…Mặt khác cũng tạo ra những thách thức không hề nhỏ khi tham gia hội nhập như vấn đề ổn định tỷ giá, hội nhập tài chính… Để nền kinh tế phát triển và hội nhập tốt Nhà nước cần phải hài hòa được lợi ích cũng như các thách thức, tuy nhiên rất khó có thể thực hiện được đồng thời nhiều mục tiêu vĩ mô, trong từng thời kỳ Nhà nước sẽ ưu tiên những mục tiêu có lợi nhất cho nền kinh tế nước nhà.

Xuất phát từ thực tiễn kinh tế Việt Nam, ngày 25/02/2016 bộ môn kinh tế đã tổ chức sinh hoạt chuyên đề với nội dug: Lý thuyết về bộ ba bất khả thi và thực tiễn tại Việt Nam để các thành viên trong bộ môn có thể hiểu rõ hơn những chính sách kinh tế vĩ mô nhà nước thực hiện. Lý thuyết bộ ba bất khả thi được phát biểu như sau: “Một quốc gia không thể đồng thời đạt được tỷ giá cố định, hội nhập tài chính và độc lập tiền tệ”. Nội dung đ/c Phan Nam Giang đưa ra được sự quan tâm của các đ/c trong tổ Bộ môn kinh tế.

12325088_1081069365288706_454538249_n

Sau khi được nghe đ/c Giang báo cáo về Lý thuyết bộ ba bất khả thi và thực tiễn tại Việt Nam. Các đồng chí trong bộ môn đã đưa ra các ý kiến góp ý cho báo cáo chính, giúp báo cáo hoàn thiện đầy đủ hơn. Bên cạnh những mặt đã đạt được còn một số hạn chế đồng chí Phan Nam Giang đã tiếp thu và sửa đổi để báo cáo hoàn thiện và phong phú nội dung hơn nữa. Buổi sinh hoạt diễn ra sôi nổi và đạt được kết quả tốt, các đồng chí trong bộ môn đã biết được rõ hơn các tác động của những chính sách kinh tế vĩ mô nhà nước sử dụng để bình ổn thị trường và phát triển kinh tế đất nước. Sau 2 giờ làm việc khẩn trương nghiêm túc buổi sinh hoạt kết thúc hổi 16h cùng ngày.

Bảo Ngọc

Bộ môn QTKD tổ chức thành công sinh hoạt chuyên đề tháng 2/2016

Ngày 29/2/2015 tại văn phòng khoa Kinh tế, bộ môn QTKD đã tổ chức sinh hoạt chuyên đề “Phát triển du lịch bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Sơn La” với sự tham dự đầy đủ của các giảng viên trong bộ môn. Nội dung sinh hoạt chuyên đề gồm các báo cáo chính: “Phân tích những yếu tố hấp dẫn của du lịch địa phương và sự hài lòng của du khách đến Sơn La” và “Mô hình và nhân tố tác động đến phát triển du lịch cộng đồng”.

Báo cáo đầu tiên do đ/c Hoàng Xuân Trọng thực hiện, đã chia sẻ thông tin thực trạng du lịch du lịch hiện nay. Trên phạm vi toàn cầu, du lịch (DL) đã trở thành ngành kinh tế hàng đầu. Thông điệp của Tổ chức DL thế giới năm 2015 là “1 tỷ du khách 1 tỷ cơ hội”. Mỗi năm có hơn tỷ khách DL đến các điểm DL trên toàn cầu, đóng góp trên 10% GDP và tạo ra 9% tổng việc làm xã hội. Hiện nay, Việt Nam đã khẳng định đến năm 2020, DL Việt Nam cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát huy ngày càng cao sự đóng góp của DL đối với sự phát triển của đất nước, năm 2020 đón 13-14 triệu khách quốc tế, 53-54 triệu khách nội địa, tổng thu DL từ 20-21 tỷ USD, tạo 3 triệu việc làm, đóng góp 6,5-7% GDP. Tại Sơn La, Ban Thường vụ tỉnh uỷ Sơn La đã có Nghị quyết số 19 ngày 01/4/2013 của về phát triển DL Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó xác định “đưa DL cơ bản trở thành ngành kinh tế có vị trí quan trọng”. Phấn đấu năm 2020 đạt 2,1 triệu khách DL, doanh thu DL đạt 2.000 tỷ đồng; đóng góp DL 2,38% GDP toàn tỉnh. Đến hết năm 2015, doanh thu du lịch Sơn La đạt 645 tỷ đồng, đóng góp trong GDP mới chỉ xấp xỉ 1% GDP toàn tỉnh, kết quả này chưa tương xứng với tiềm năng DL của tỉnh nhà và còn khoảng cách lớn so với mục tiêu phấn đấu năm 2020. Vì vậy cần nhiều nghiên cứu, phân tích, đánh giá về mọi mặt của du lịch Sơn La để có những phương pháp phát triển du lịch nhanh hơn và đạt mục tiêu bền vững.

hoithao2Báo cáo cũng đã chia sẻ kết quả nghiên cứu các yếu tố hấp dẫn của du lịch địa phương gồm: hình ảnh điểm đến tích cực, cơ sở hạ tầng du lịch đảm bảo, những đặc trưng nổi bật về tài nguyên du lịch, và sự thân thiện của người dân. Kết quả đánh giá sự hài lòng của du khách với du lịch Sơn La chỉ đạt mức trung bình mặc dù đánh giá cao về tài nguyên du lịch Sơn La. Nhưng hình ảnh điểm đến chưa ấn tượng, kỹ năng làm du lịch chưa chuyên nghiệp dẫn đến việc thời gian lưu trú của du khách ngắn và chi tiêu ít. Vậy để phát triển du lịch bền vững thì ngành du lịch Sơn La cần tập trung vào xây dựng môt hình ảnh du lịch tích cực với hệ thống nhận diện thương hiệu đồng bộ nhất quán khác biệt về logo, khẩu hiệu, màu sắc; cần phát huy vai trò đóng góp của người dân cộng đồng trong phát triển du lịch bền vững vì họ vừa là chủ sở hữu tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường vừa tạo nên chính sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương,…

hoithao1Báo cáo thứ hai do đ/c Đặng Trung Kiên Trình bày. Báo cáo tập trung vào kết quả nghiên cứu tổng quan về mô hình và nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng theo định hướng bền vững. Từ các mô hình và nhân tố tham khảo ở Thái Lan và trên thế giới đã đề xuất 12 nhóm nhân tố tác động đến sự phát triển du lịch cộng đồng nhằm đạt được mục tiêu bền vững về kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường. Kết quả này sẽ là cơ sở cho nghiên cứu định tính và định lượng phục vụ đề tài nghiên cứu sinh.

Sau khi lắng nghe 2 báo cáo là phần thảo luận. Các đồng chí trong bộ môn đã đóng góp sôi nổi vào nội dung của 2 báo cáo và đóng góp cả về phương pháp nghiên cứu. Các góp ý nổi bật là: ngày nay, phát triển bền vững đã có thêm tiêu chí là ổn định an ninh chính trị bên cạnh 3 trụ cột chính trước đây là kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường; cách biểu diễn mô hình nghiên cứu cần vẽ lại đường mũi tên thể hiện mối quan hệ tác động của biến độc lập, biến kiểm soát và biến phụ thuộc; mô hình nghiên cứu du lịch cộng đồng được đề xuất cần tham khảo thêm những mô hình đã được xây dựng và qua thực tiễn ở Việt Nam. Cuối chương trình, bộ môn đã đề xuất qui trình nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị kinh doanh là: nghiên cứu cơ sở lý thuyết, đề xuất mô hình và giả thuyết nghiên cứu, xây dựng thang đo, tiến hành kiểm định qua thực tế, và cuối cùng đưa ra mô hình thực tế phù hợp với địa bàn nghiên cứu./.

Bộ môn QTKD