Admin2

Việt Nam ở đâu trong bức tranh thị trường vốn thế giới?

Với quy mô ở mức nhỏ, ít loại hình sản phẩm, thị trường vốn Việt Nam thường đứng nhóm cuối trong các bảng chỉ số về thị trường vốn.

Trong báo cáo riêng về thị trường vốn Việt Nam 2017, công ty tư vấn Oxford Business Group (OBG) cho rằng với tình hình tăng trưởng kinh tế đều đặn, doanh thu doanh nghiệp ổn định và nhu cầu tài chính của các công ty trong nước đã thúc đẩy thị trường chứng khoán và các hoạt động quỹ tư nhân. Nhờ đó thị trường vốn Việt Nam đã có những bước phát triển khá chắc chắn trong vài năm gần đây.

Thị trường chứng khoán Việt với hai sàn HOSE và HNX từng lên đỉnh vào năm 2007, nhưng sau đó rơi mạnh vào năm 2008 với khoảng 16 tỷ USD bị thổi bay khỏi giá trị thị trường. Nguyên nhân là những lo ngại về vấn đề lạm phát, nước Mỹ suy thoái và chính sách thắt chặt tiền tệ. Sau giai đoạn này, quá trình phục hồi diễn ra chậm chạm trong những năm đầu và dần tăng tốc trong những năm gần đây.

“Chứng khoán Việt Nam có lúc đi lên đi xuống, nhưng nhìn chung không rung lắc nhiều như ở một số nước khác”, ông Nguyễn Thành Long, chủ tịch HNX nói với OBG. Một trong số các nguyên nhân, theo ông Long, là tỷ lệ tương đối nhỏ của khối ngoại, bên cạnh đó còn nhờ tình hình kinh tế vĩ mô tương đối ổn định.

Tuy vậy, trong một nghiên cứu khác công bố cách đây không lâu của hãng tư vấn McKinsey, Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thấp trong nhóm các thị trường mới nổi châu Á – Thái Bình Dương cũng như trên thế giới trong vấn đề thị trường vốn.

Theo đó, bảng chỉ số phát triển thị trường vốn châu Á McKinsey, Việt Nam xếp cuối trong số 12 nước thuộc khu vực châu Á Thái Bình Dương được khảo sát với 1,2 trên 5 điểm. Ba tiêu chí “quy mô đầu tư”, “cơ hội đầu tư” và “hiệu quả chi phí giá” có mức đánh giá lần lượt là “nông”, “nông” và “rất nông”.

Trong khi đó các nước láng giềng như Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan được chấm lần lượt 2,45/5; 2,8/5; 3,25/5 điểm. Đứng đầu là Nhật Bản với 4/5 điểm.

Bảng chỉ số phát triển thị trường vốn các nước châu Á - Thái Bình Dương của McKinsey. 

Bảng chỉ số phát triển thị trường vốn các nước châu Á – Thái Bình Dương của McKinsey.

Theo McKinsey, Việt Nam và các nền kinh tế mới nổi phải đối mặt với ba vấn đề chính, trong đó, các thị trường sơ cấp mang tính rủi ro cao và ít lựa chọn đáng tin cậy cho giới phát hành vốn. Ngoài ra, các thị trường mới nổi có ít sản phẩm phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư; chi phí đầu tư cũng đắt đỏ khi nhà phát hành vốn có thể phải chịu mức chi phí cao hơn 120% so với các thị trường phát triển ở sản phẩm chứng khoán nợ.

Tại các thị trường mới nổi như Việt Nam, nhà đầu tư đổ một lượng lớn tiền tiết kiệm vào các tài sản vật lý như vàng, bất động sản, gửi tiết kiệm trong ngân hàng. Danh mục các khoản đầu tư ít ỏi hầu hết là trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu. Họ cũng đối mặt với tình trạng lợi tức nghèo nàn từ các sản phẩm thị trường vốn, chủ yếu do tính không ổn định ở mức cao.

Ngoài ra, người muốn gửi tiền tiết kiệm dài hạn không có nhiều cơ hội để rót tiền vào các quỹ hưu trí, sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Cộng với tình trạng dân số già hóa nhanh, người dân những nước này đối mặt với tình trạng sẽ trở thành thế hệ già đói nghèo.

Khi nhìn vào từng sản phẩm cụ thể trong thị trường vốn, Việt Nam tiếp tục đứng cuối bảng trong bảng nghiên cứu của McKinsey.

Cụ thể, trong số 20 nước được nghiên cứu, Việt Nam ở mức 0 (rất nông) về các sản phẩm vốn phát hành tư nhân gồm cổ phiếu, trái phiếu, các sản phẩm chứng khoán hóa.

Việt Nam đứng cuối bảng về độ sâu tài chính của thị trường sơ cấp

Việt Nam đứng cuối bảng về độ sâu tài chính của thị trường sơ cấp

Khi nhìn vào tỷ lệ các sản phẩm dài hạn so với ngắn hạn, tỷ lệ phần trăm của Việt Nam cũng nằm trong nhóm “rất nông”, dưới 25% cùng với Indonesia.

Chi phí vốn của Việt Nam, cùng với nhiều nước châu Á khác như Ấn Độ, Philippines, Pakistan, nằm ở nhóm cao trên 14%. Trong khi đó, các nền kinh tế phát triển như Đức, Nhật, Mỹ, Anh được xếp vào nhóm có chi phí vốn dễ chịu hơn.

Cũng vì nghèo nàn về các sản phẩm trên thị trường vốn, Việt Nam tiếp tục đứng cuối trong bảng xếp hạng về cơ hội đầu tư các loại hình tài sản trên thị trường như Cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, các sản phẩm chứng khoán hóa. Cùng nhóm với Pakistan, Nga, Indonesia, Việt Nam đứng cuối bảng với mức điểm 50%.

Bảng chỉ số về cơ hội đầu tư đối với các loại hình tài sản trên thị trường vốn. 

Bảng chỉ số về cơ hội đầu tư đối với các loại hình tài sản trên thị trường vốn.

Trong khảo sát của McKinsey, một chỉ số Việt Nam đứng trên nhiều nước là về hệ số Sharpe, thước đo lợi nhuận thu được trên một đơn vị rủi ro đầu tư.

Phần số liệu này được McKinsey thu thập từ 2008 đến 2015, giai đoạn thị trường dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính. Đây là thời kỳ hầu hết các thị trường không mấy ổn định do vẫn còn nhiều rủi ro. Chỉ có ba thị trường là Philippines, Thái Lan và Mỹ có hệ số Sharpe lớn hơn 1. Việt Nam nằm trong nhóm Yếu cùng với 16 nước khác và đứng thứ hai trong nhóm này sau Singapore, với hệ số ở 0,72%.

Việt Nam ở đâu trong bức tranh thị trường vốn thế giới? - 3

McKinset nhận định, với những bất ổn trong thị trường vốn, các nền kinh tế mới nổi châu Á, bao gồm Việt Nam có thể bỏ lỡ nguồn vốn tới 800 tỷ USD mỗi năm. Theo McKinsey, các quốc gia này cần nhận ra những vấn đề nội tại trong thị trường vốn, tận dụng tiềm năng về nguồn vốn 800 tỷ USD nói trên để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, gia tăng tăng trưởng kinh tế và kéo hàng triệu người thoát khỏi tình trạng đói nghèo.

XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI VÙNG LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA

Mở đầu

Vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La có những tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa rất đa dạng và phong phú, có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch. Tuy nhiên, những tài nguyên đó sẽ mãi chỉ ở dạng tiềm năng nếu không có sự tác động của chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Bên cạnh đó, du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La cũng chịu tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, mùa mưa và mùa khô ảnh hưởng đến mực nước của hồ thuỷ điện. Để xây dựng sản phẩm du lịch bền vững, cần tiếp cận theo cơ chế thị trường, xuất phát từ nghiên cứu cơ hội thị trường, thách thức bên ngoài kết hợp với điểm mạnh và nguồn lực của địa phương để thỏa mãn nhu cầu khách du lịch, đồng thời mang lại những lợi ích kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường cho địa phương và người dân bản địa.

  1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn

Sản phẩm du lịch bền vững là sản phẩm sử dụng tài nguyên một cách có trách nhiệm với môi trường, công bằng xã hội và mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương, để những du khách cam kết đáp ứng nhu cầu hiện tại của họ mà không làm tổn hại đến việc sử dụng tài nguyên trong tương lai [2]. Để xây dựng sản phẩm du lịch bền vững cần quan tâm 3 yếu tố: (1) Giá trị cho bên cầu: phù hợp, thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu; (2) Giá trị mang lại cho bên cung: sử dụng tối ưu tài nguyên, tôn trọng văn hoá xã hội và lợi ích kinh tế phân phối công bằng cho các bên tham gia; (3) Giá trị sản phẩm được tạo bởi: tài nguyên thiên nhiên và văn hóa hấp dẫn, tiện nghi và dịch vụ tốt, tiếp cận điểm đến thuận tiện, quản lý điểm đến tốt.

Các thành phần tham gia không thể thiếu để du lịch phát triển bền vững, đó là chính quyền, doanh nghiệp và người dân. Chính quyền địa phương: ban hành cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển du lịch, xác định các loại hình du lịch phù hợp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu – duy tu sửa chữa, cung cấp dịch vụ công cộng, đảm bảo an ninh chính trị, đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức các sự kiện lớn, quảng bá điểm đến [1]. Doanh nghiệp: cung cấp các dịch vụ lưu trú, vận chuyển đường bộ, đường thuỷ, dịch vụ lữ hành, ăn uống, cho thuê thuyền, cho thuê lều trại, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ du lịch khác. Hiệp hội du lịch đóng vai trò kết nối các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch. Cộng đồng dân cư: phát triển làng nghề, cung cấp sản phẩm lưu niệm, trao đổi văn hoá, dịch vụ nghỉ homestay, hướng dẫn viên bản địa, biểu diễn văn nghệ, chăn nuôi trồng trọt cung cấp thực phẩm địa phương. Trong chuỗi cung ứng giá trị bền vững, Chính quyền tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp và người dân áp dụng các tiêu chuẩn bền vững bông Sen Xanh, nhãn du lịch xanh, tiêu chí homestay… và cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn, truyền thông cho du khách những tổ chức, cá nhân đạt chuẩn. Đảm bảo trong toàn chuỗi là các tổ chức, cá nhân có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và điều kiện phục vụ du khách tốt nhất.

Bên cạnh đó nhà khoa học và các tổ chức phi chính phủ đóng vai trò nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ triển khai, đánh giá và đề xuất điều chỉnh. Nhà khoa học: nghiên cứu để xuất các mô hình du lịch bền vững, đề xuất chuỗi giá trị du lịch có giá trị gia tăng cao, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới và khoa học kỹ thuật vào trong từng khâu của chuỗi giá trị, tham gia nghiên cứu đánh giá hiệu quả mô hình du lịch bền vững. Tổ chức phi chính phủ: hỗ trợ nghiên cứu và triển khai du lịch có trách nhiệm, du lịch cộng đồng với mục tiêu giảm đói nghèo, thích ứng với biến đổi khí hậu, duy trì hệ sinh thái tự nhiên và môi trường.

  1. Phương pháp nghiên cứu

Trước tiên, phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng nhằm có được sự hiểu biết ban đầu tổng thể về tiềm năng, thực trạng thể hiện trong quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, công trình khoa học nghiên cứu về văn hóa xã hội có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Thứ hai, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 06 chuyên gia nhằm nhận được những quan điểm, đánh giá về thực trạng du lịch và sản phẩm du lịch bền vững vùng lòng hồ, bao gồm đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch (Phòng Văn hoá và Thông tin huyện Mường La, huyện Quỳnh Nhai); Lãnh đạo Hợp tác xã Du lịch sinh thái Quỳnh Nhai, Công ty Cổ phần Cơ khí Sơn La đang có cung cấp dịch vụ du lịch tại vùng lòng hồ; nhà nghiên cứu tại trường Đại học Tây Bắc, Cao đẳng Sơn La. Thứ ba, phương pháp khảo sát thực địa từ Nhà máy thủy điện Sơn La – Mường La tới Cầu Pá Uôn – Quỳnh Nhai nhằm nắm bắt hiện trạng các tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động du lịch, kết hợp gặp gỡ phỏng vấn Bí thư chi bộ, trưởng bản Bó Ban – Chiềng Bằng và bản Bon – Mường Chiên về những mong muốn, khó khăn, thuận lợi khi bản tham gia hoạt động du lịch. Ngoài ra, quá trình phần tích, so sánh bài viết sử dụng phương pháp đối sánh với thực trạng du lịch vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình, Na Hang – Tuyên Quang và Thác Bà – Yên Bái.

  1. Tiềm năng và thực trạng điểm mạnh, điểm yếu

3.1. Tiềm năng

Vùng lòng hồ Sơn La được hình thành bởi công trình thủy điện Sơn La. Hồ có chiều dài là 175 km từ thị trấn Ít Ong – Mường La – Sơn La đến Mường Lay – Điện Biên, chiều rộng nhất khoảng 1,5 km, diện tích hồ chứa rộng 224 km2 tạo nên một không gian rộng lớn khí hậu trong lành. Nơi đây có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, mặt nước trong xanh, các hang động, ngọn núi, đảo lớn nhỏ nhấp nhô được ví như “Hạ Long trên núi” [3]. Các tài nguyên nhân văn  nổi bật là đền Nàng Han, đền Linh Sơn Thủy Từ, nhà máy thủy điện Sơn La có công suất lớn nhất Đông Nam Á, Cầu Pá Uôn được chứng nhận kỷ lục có trụ cột cao nhất Việt Nam, nhà trưng bày các hiện vật lòng hồ thủy điện Sơn La, hang Co Noong; trong vùng có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống là Thái chiếm đa số với 79,8%, dân tộc Kinh chiếm 3,74%, dân tộc H’Mông chiếm 4,55%, dân tộc Khơ Mú chiếm 2,65%, các dân tộc khác chiếm 4,68% (La Ha, Kháng, Mường) với những nét văn hóa truyền thống đặc sắc [4]. Những nét đặc trưng và giá trị về cảnh quan, mặt nước, sinh thái hồ rất phù hợp để khai thác để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, văn hoá cộng đồng, thể thao, nghỉ dưỡng hồ, du lịch cuối tuần.

Kinh tế – xã hội của vùng đã có những bước phát triển trong thời gian qua tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Ngành nông, lâm nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính tại khu vực, thu hút khoảng 80% lao động; cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ có xu hướng tăng, giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp; sự hình thành vùng lòng hồ tạo nên phương thức sinh kế mới là nuôi cá lồng mang lại thu nhập cho người dân. Các hoạt động văn hoá không ngừng phát triển. Tại các làng, bản các lễ hội tổ chức đã thu hút đông đảo du khách thập phương và nhân dân trên địa bàn đến tham gia, trong đó nổi bật là lễ hội đua thuyền huyện Quỳnh Nhai đã thu hút hàng ngàn người đến xem. Hiện nay, huyện Mường La có 106 nhà văn hóa, 187 đội văn nghệ, huyện Quỳnh Nhai có 116 nhà văn hóa với 179 đội văn nghệ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân và khách du lịch. Các cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật khác như điện nước, thông tin liên lạc, internet, đường giao thông liên bản, bến thuyền, phương tiện vận chuyển đường bộ đường thủy… đảm bảo thuận lợi cho du lịch phát triển. [4]

3.2. Đánh giá thực trạng về cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu

Qua kết quả nghiên cứu và phỏng vấn chuyên gia, lãnh đạo tại các cho thấy nổi bật lên về cơ hội, thách thách, điểm mạnh, điểm yếu như sau.

Cơ hội: xu hướng và nhu cầu du lịch sinh thái, văn hoá cộng đồng tăng lên là cơ hội khai thác đặc trưng hấp dẫn thành sản phẩm; thuộc cung đường du lịch Tây Bắc, vị trí địa lý thuận tiện kết nối bằng đường thuỷ, đường bộ với Hoà Bình, Mộc Châu, Lai Châu, Điện Biên, Sapa-Lào Cai, Mù Cang Chải-Yên Bái; sự quan tâm của các tổ chức quốc tế và chính sách dân tộc của nước ta làm hình ảnh về du lịch sinh thái, cộng đồng nâng cao; trình độ văn hoá được nâng lên làm con người địa phương chủ động tiếp cận khai thác khoa học công nghệ, tri thức mới, nhận thức về du lịch tăng lên.

Thách thức: công trình thủy điện gây xáo trộn môi trường và đời sống của các dân tộc, ô nhiễm và suy thoái môi trường, tài nguyên du lịch đang bị huỷ hoại; Ảnh hưởng của mùa mưa lũ, nước lòng hồ dâng cao, gây khó khăn cho tàu thuyền đi lại, cách xa các thị trường lớn của cả nước, không nằm trên các tuyến du lịch chính; Hội nhập văn hoá, quá trình hiện đại hoá, đô thị hoá dẫn đến làm mất bản sắc cũ (văn hoá, kiến trúc), bị mất dần những giá trị văn hoá; Bản sắc văn hóa có dấu hiệu bị mai một, các bài múa, nghi lễ truyền thống chưa truyền lại được cho thế hệ sau, nghề truyền thống bị quên lãng.

Điểm mạnh: lòng hồ rộng lớn, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, văn hoá dân tộc độc đáo, công trình thuỷ điện lớn nhất Đông Nam Á; Nhà nước đã đầu tư bến thuyền ở đầu cầu Pá Uôn, bến gội đầu, xây dựng đền Linh Sơn Thuỷ từ, đền Nàng Han, hệ thống viễn thông, internet đã hoàn thiện; cảnh quan sinh thái mặt nước lòng hồ rất đẹp gắn với cuộc sống ngư dân, cá sạch lòng hồ Sông Đà; sự thân thiện của ngư dân đồng bào Thái, câu truyện truyền thuyết về nữ tướng người dân tộc Nàng Han.

Điểm yếu: sản phẩm du lịch còn đơn điệu và chưa hoàn thiện; hệ thống giao thông chưa hoàn thiện, chưa được cứng hóa hết, đi lại khó khăn nhất là vào mùa mưa, phương tiện tàu thuyền chưa đạt chuẩn phục vụ khách; ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, nguồn nước chưa đảm bảo, chưa tạo ấn tượng tích cực và mạnh mẽ về điểm đến thực sự sạch và dịch vụ tốt; Nguồn nhân lực du lịch còn mỏng thiếu kỹ năng, cán bộ quản lý còn yếu, không có chuyên môn sâu về du lịch.

  1. Một số giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch bền vững tại vùng lòng hồ thủy điện Sơn La

4.1. Xác định sản phẩm du lịch bền vững

Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thực địa, và chuyên gia đánh giá cho rằng sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần phù hợp nhất với tài nguyên du lịch của vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La. Việc kết hợp du lịch sinh thái, văn hoá cộng đồng và nghỉ dưỡng ven hồ và những kỷ lục của công trình thuỷ điện Sơn La tạo nên sự đặc sắc riêng có.

Thứ nhất, đối với huyện Mường La: Tour du lịch sinh thái thăm nhà máy thuỷ điện Sơn La, Nhà trưng bày hiện vật lòng hồ thuỷ điện Sơn La, lòng hồ rộng lớn Chiềng Lao, thăm bản du lịch cộng đồng Hua Trai, du lịch văn hoá cộng đồng và nghỉ dưỡng tại xã Ngọc Chiến có khí hậu mát mẻ như Đà Lạt.

Thứ hai, đối với huyện Quỳnh Nhai: Tour du lịch sinh thái thăm quan đền Linh Sơn Thuỷ Từ, đền Nàng Han, cầu Pá Uôn, lòng hồ rộng lớn xã Chiềng Bằng, khe Pa Bó, cây đa Pác Ma, thăm cột mốc huyện cũ; du lịch trải nghiệm văn hoá cộng đồng và nghỉ dưỡng cuối tuần tại bản Bon, bản Bó Ban.

Thứ ba, xây dựng sản phẩm bền vững qua chương trình tour du lịch sinh thái bằng thuyền kết nối “kỷ lục với kỷ lục” từ Nhà máy thuỷ điện Sơn La – Mường La đến Cầu Pá Uôn – Quỳnh Nhai với các điểm thăm quan, dừng nghỉ như: Nhà máy thuỷ điện Sơn La, Nhà trưng bày hiện vật lòng hồ thuỷ điện, thăm thuỷ điện Nậm Giôn, chợ đầu mối Liệp Tè – Thuận Châu, lòng hồ xã Chiềng Bằng, Cầu Pá Uôn, đền Linh Sơn Thuỷ Từ và Nàng Han. Với những thuyền lớn đảm bảo chất lượng và đầy đủ tiện nghi, nhà vệ sinh, nấu ăn, chỗ nghỉ có thể thực hiện tour du lịch lênh đênh trên hồ dài ngày với điểm đến là Mường Lay – Điện Biên.

4.2. Hoàn thiện giá trị của sản phẩm du lịch hiện tại

Tạo thêm giá trị cho sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá cộng đồng hiện tại bằng cách khai thác tối đa yếu tố về đặc điểm địa lý, lịch sử, văn hoá vùng lòng hồ, đưa vào trong những bài hướng dẫn, thuyết minh, tăng các hoạt động trài nghiệm cho khách du lịch tham gia sinh kế, đời sống, văn hoá của người dân ven hồ và trong các bản du lịch cộng đồng.

Đối với sản phẩm du lịch văn hoá cộng đồng tại các bản trước nguy cơ mất bản sắc văn hoá về kiến trúc nhà cửa, văn hoá ẩm thực do quá trình đô thị hoá và hội nhập văn hoá, các phòng Văn hoá và Thông tin cần tuyên truyền, hướng dẫn để người dân giữ gìn bảo tồn các giá trị văn hoá, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống.

Đối với các sản phẩm du lịch sinh thái, cần tăng cường hoạt động tuyên truyền và hướng dẫn hành vi du khách bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và vệ sinh môi trường. Giải pháp điều chỉnh và hoàn thiện giá trị cung ứng bền vững cho các sản phẩm du lịch hiện tại không tốn kém nhiều chi phí đầu tư mà mang lại hiệu quả tức thời.

Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch: Chất lượng sản phẩm du lịch là yếu tố góp phần tạo nên thương hiệu và hình ảnh điểm đến. Chính quyền, các doanh nghiệp và cả người dân địa phương cùng thực hiện đổi mới tư duy làm du lịch, chuyển đổi từ số lượng sang chất lượng, nâng cao kỹ năng chăm sóc khách hàng.

4.3. Phát triển sản phẩm du lịch bền vững mới

Phát triển sản phẩm du lịch thể thao, các trò chơi dưới nước mùa hè, thu hút nguồn vốn đầu tư công viên vui chơi dưới nước, phát triển các sản phẩm du lịch mới dựa trên mong muốn vui chơi, giải trí, xây dựng đội nhóm teamwork của từng nhóm khách du lịch là sinh viên, nhân viên công sở, doanh nghiệp, gia đình, bạn bè.

 

Tài liệu tham khảo

 

  • Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2004), Giáo trình marketing địa phương (Marketing Asian Places).
  • Tracey Firth, Marketing for sustainable tourism, publisher: University of Western Sydney.
  • UBND tỉnh Sơn La (2014), Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
  • Viện Dân tộc học, Viện KHXH Việt Nam (2012), Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái và nhân văn huyện Quỳnh Nhai, Đề tài NCKH tỉnh Sơn La.

Tác giả: Hoàng Xuân Trọng

KHÁI QUÁT ĐIỂM MỚI VÀ GIỚI THIỆU 1 SỐ QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH BÀY BCTC Ở DOANH NGHIỆP SIÊU NHỎ THEO THÔNG TƯ 133/2016/TT-BTC

Ths. Nguyễn Thị Phương Thảo

 Khái quát những điểm mới của Thông tư 133/2016/TT/BTC ngày 26/8/2016 – Chế độ kế toán dành cho DNNV

Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC đến nay đã được 10 năm, hiện đã bộc lộ một số hạn chế và cần phải thay đổi. Ngày 26 tháng 8 năm 2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 133/2016/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Chế độ kế toán cho DNNV lần này dựa trên nền của Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và được sửa đổi, điều chỉnh cho đơn giản hơn. Ngoài ra, còn có phần hướng dẫn riêng cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo hướng đơn giản nhất có thể, có hướng dẫn cho doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục (khi rơi vào tình trạng ngừng hoạt động do giải thể, phá sản…). Có thể nói, Chế độ kế toán cho DNNV lần này có nhiều đổi mới mà một trong những tư tưởng chính là lấy doanh nghiệp, đối tượng áp dụng làm trung tâm, ưu tiên mục đích quản trị doanh nghiệp hơn mục đích quản lý Nhà nước. Chế độ kế toán cho DNNV ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC, có hiệu lực từ 01/01/2017 được coi như tiếp tục sự đổi mới của Thông tư 200/2014/TT-BTC, Chế độ kế toán SME lần này mang tính cởi mở, linh hoạt cao, đưa ra nhiều lựa chọn cho doanh nghiệp, như:

– Chế độ kế toán chủ yếu quy định đến TK cấp 1, chỉ một số ít TK chi tiết đến cấp 2, mỗi tài khoản chỉ phản ánh một nội dung chứ không có riêng TK ngắn hạn, dài hạn. Doanh nghiệp được tự chi tiết và theo dõi ngắn hạn, dài hạn hoặc mở các tài khoản chi tiết theo yêu cầu quản lý của mình;

– Dỡ bỏ toàn bộ sự bắt buộc đối với chứng từ và sổ kế toán. SME sẽ được tự xây dựng hệ thống chứng từ và sổ kế toán để đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành phù hợp với đặc thù hoạt động của mình miễn là đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán;

– Chế độ kế toán chỉ quy định về nguyên tắc kế toán mà không quy định chi tiết các bút toán. Bằng cách vận dụng nguyên tắc kế toán, SME sẽ được tự quyết định các bút toán ghi sổ sao cho phù hợp nhất với quy trình luân chuyển chứng từ và thói quen của mình miễn là trình bày BCTC đúng quy định. Đối với các SME không thể tự vận dụng nguyên tắc kế toán để ghi sổ (lập bút toán định khoản) thì có thể tham khảo các sách hướng dẫn nghiệp vụ;

– SME được tự lựa chọn đồng tiền ghi sổ kế toán khi đáp ứng được các tiêu chí Chế độ quy định;

– SME được tự quyết định ghi hoặc không ghi doanh thu từ các giao dịch nội bộ mà không phụ thuộc chứng từ xuất ra là hóa đơn GTGT hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;

– Được tự quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn nhận từ doanh nghiệp là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;

– Được lựa chọn biểu mẫu BCTC theo tính thanh khoản giảm dần hoặc phân biệt ngắn hạn, dài hạn theo truyền thống…

Ngoài ra, các quy định còn tách biệt kế toán và thuế, hướng đến phục vụ nhu cầu quản trị, điều hành doanh nghiệp.

Tách biệt kỹ thuật ghi chép trên sổ kế toán và kỹ thuật trình bày BCTC giúp sản phẩm cuối cùng của kế toán là thông tin được công bố trên BCTC  trung thực, minh bạch và được trình bày nhất quán.

Hướng đến việc coi trọng bản chất hơn hình thức và tên gọi giao dịch qua đó sẽ giúp dễ tiếp cận Chế độ kế toán hơn thông qua nắm được nguyên tắc kế toán, bản chất giao dịch và vận dụng nguyên tắc kế toán phù hợp với từng giao dịch. Toàn bộ Chế độ tài khoản chỉ đưa ra nguyên tắc và kết cấu tài khoản, không hướng dẫn từng nghiệp vụ cụ thể. Kế toán sẽ căn cứ vào bản chất nghiepj vụ để tự định khoản tại đơn vị.

 Tiếp cận gần hơn thông lệ và Chuẩn mực quốc tế: Chế độ kế toán SME đã đưa vào một số nội dung mang tính thông lệ thế giới như ghi nhận doanh thu tương ứng với nghĩa vụ thực hiện, đánh giá tổn thất khoản cho vay và bất động sản đầu tư, phân loại chứng khoán kinh doanh và đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn…

  1. Một số quy định về trình bày BCTC ở Doanh nghiệp siêu nhỏ

Theo đánh giá của các bộ ngành chức năng thì DNNV vẫn là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước. Trong số đó,  DN siêu nhỏ chiếm tới 68,7% tổng số doanh nghiệp (GSO, 2012). Tuy nhiên, nếu như chúng ta vẫn nói rằng DNNV là bộ phận “dễ bị tổn thương nhất” trong nền kinh tế thì qua số liệu thống kê năm 2015 có thể khẳng định thêm  DN siêu nhỏ là bộ phận “dễ bị tổn thương nhất” trong khối DNNV. Nhiều số liệu cho thấy các điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp siêu nhỏ không thuận lợi bằng các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn và đang rất cần những hỗ trợ về mặt pháp lý để thông tin kế toán trở thành một công cụ hữu hiệu hơn, đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nghiệp tốt hơn. Sau đây, xin giới thiệu một số nội dung cơ bản (có kèm theo bình luận) về trình bày BCTC ở DN siêu nhỏ trong TT 133:

2.1. Hệ thống BC bắt buộc có thay đổi

MỤC 1. QUY ĐỊNH CHUNG. Điều 71. Hệ thống báo cáo tài chính

  1. Hệ thống báo cáo tài chính năm bắt buộc áp dụng cho các doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm:
– Báo cáo tình hình tài chính Mẫu số B01 – DNSN
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 – DNSN
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B09 – DNSN
  • Tên gọi: BC tình hình tài chính (thay cho BCĐKT, vẫn không cần BC lưu chuyển tiền tệ, bỏ QĐ: BCTC nộp cho cơ quan thuế phải bổ sung BCĐ tài khoản)

2.2. Nhiều nội dung mới được bổ sung so với QĐ 48, đầy đủ hơn về trình bày BCTC, phù hợp với thông lệ quốc tế (trích).

Điều 72. Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính

  1. Thông tin trình bày trên báo cáo tài chính phải đầy đủ, khách quan, không có sai sót để phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Điều 73. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đáp ứng giả định hoạt động liên tục

Điều 74. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp không đáp ứng giả định hoạt động liên tục

  1. Khi lập và trình bày Báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải xem xét giả định về sự hoạt động liên tục. Doanh nghiệp bị coi là không hoạt động liên tục nếu hết thời hạn hoạt động mà không có hồ sơ xin gia hạn hoạt động, bị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động (phải có văn bản cụ thể gửi cơ quan có thẩm quyền) trong vòng không quá 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường hơn 12 tháng thì không quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh thông thường.
  2. Trong một số trường hợp sau doanh nghiệp vẫn được coi là hoạt động liên tục:

– Việc thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, thay đổi loại hình doanh nghiệp, ví dụ chuyển một công ty TNHH thành công ty cổ phần hoặc ngược lại;

– Việc chuyển một đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập thành một đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc hoặc ngược lại (ví dụ chuyển một công ty con thành một chi nhánh hoặc ngược lại) vẫn được coi là hoạt động liên tục.

> Hiện nay, nhiều DN siêu nhỏ thành lập nhưng không hoạt động, không đáp ứng giả định hđ liên tục. Quy định này phù hợp với thực trạng nền kinh tế VN

Điều 75. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính khi thay đổi kỳ kế toán

Khi thay đổi kỳ kế toán, ví dụ đổi kỳ kế toán từ năm dương lịch sang kỳ kế toán khác năm dương lịch, doanh nghiệp phải tiến hành khóa sổ kế toán, lập Báo cáo tài chính.

Ví dụ: Doanh nghiệp có kỳ kế toán năm 2014 theo năm dương lịch. Năm 2015, doanh nghiệp chuyển sang áp dụng kỳ kế toán năm bắt đầu từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau thì doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính cho giai đoạn từ 1/1/2015 đến 31/3/2015.

Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, khi trình bày cột “Kỳ trước” trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bắt đầu từ ngày 1/4/2015 và kết thúc ngày 31/3/2016, doanh nghiệp phải trình bày số liệu của giai đoạn từ 1/4/2014 đến 31/3/2015.

  • BTC đang khuyến khích DN thay đổi kỳ kế toán cho phù hợp với chu kỳ kinh doanh và giảm gánh nặng cho cơ quan quản lý nhà nước. QĐ này được cho là phù hợp.

Điều 76. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu doanh nghiệp

Điều 77. Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp

  1. Đơn vị kế toán bị chia, bị tách, hợp nhất thành đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc kế toán theo quy định của Luật kế toán. Đơn vị kế toán mới thực hiện công việc kế toán cho kỳ kế toán đầu tiên theo nguyên tắc sau:

– Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của đơn vị kế toán bị chia, bị tách, hợp nhất chuyển sang được ghi nhận là số phát sinh của đơn vị kế toán mới.

– Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Cột “Số đầu năm” của đơn vị kế toán mới không có số liệu và phải trình bày rõ vấn đề này trong thuyết minh báo cáo tài chính.

– Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm bị chia, bị tách, hợp nhất đến cuối kỳ báo cáo vào cột “Kỳ này”. Cột “Kỳ trước” không có số liệu và phải trình bày rõ vấn đề này trong thuyết minh báo cáo tài chính.

  1. Khi sáp nhập đơn vị kế toán thì đơn vị kế toán nhận sáp nhập phải thực hiện các công việc kế toán theo quy định của Luật kế toán. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập thực hiện công việc kế toán theo nguyên tắc:

– Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của đơn vị kế toán bị sáp nhập được ghi nhận là số phát sinh trong kỳ của đơn vị nhận sáp nhập. Số dư đầu kỳ của đơn vị kế toán nhận sáp nhập vẫn giữ nguyên.

– Đối với Báo cáo tình hình tài chính: Toàn bộ tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của đơn vị kế toán bị sáp nhập chuyển sang được tổng hợp và trình bày trong cột “Số cuối năm” của đơn vị kế toán nhận sáp nhập. Cột “Số đầu năm” của đơn vị kế toán nhận sáp nhập vẫn giữ nguyên.

– Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Toàn bộ số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của đơn vị bị sáp nhập được tổng hợp trong cột “Kỳ này” của đơn vị nhận sáp nhập và phải thuyết minh trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Điều 78. Đồng tiền sử dụng để lập báo cáo tài chính khi công bố ra công chúng và nộp các cơ quan chức năng quản lý Nhà nước tại Việt Nam

Điều 79. Nguyên tắc lập Báo cáo tài chính khi thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán

Điều 80. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính

  1. Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính:
  2. a) Tất cả các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải lập và gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho các cơ quan có liên quan theo quy định.
  3. b) Ngoài việc lập báo cáo tài chính năm, các doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

> Thay đổi so với QĐ 48: Công ty TNHH, công ty cổ phần và các hợp tác xã:  90 ngày. Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh:30 ngày.

  1. Nơi nhận báo cáo tài chính năm được quy định như sau:

Các doanh nghiệp nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan Thống kê.

Các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) có trụ sở nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao thì ngoài việc nộp Báo cáo tài chính năm cho các cơ quan theo quy định (Cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thống kê) còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao nếu được yêu cầu > Bổ sung so với QĐ 48

2.3. Giới thiệu QĐ về BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

Đơn vị báo cáo: …………………

Địa chỉ: ……………………………

Mẫu số B01 – DNSN
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

 

BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

Tại ngày … tháng… năm …

Đơn vị tính: ……….

CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm
1 2 3 4 5
TÀI SẢN        
1. Tiền và các khoản tương đương tiền

2. Các khoản đầu tư

3. Các khoản phải thu

4. Hàng tồn kho

5. Giá trị còn lại của TSCĐ và BĐSĐT

6. Tài sản khác

110

120

130

140

150

160

     
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (200=110+120+130+140+150+160) 200      
NGUỒN VỐN        
I. Nợ phải trả

1. Phải trả người bán

2. Người mua trả tiền trước

3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

4. Phải trả người lao động

5. Phải trả nợ vay

6. Phải trả khác

II. Vốn chủ sở hữu

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

3. Các khoản mục khác thuộc vốn chủ sở hữu

300

310

320

330

340

350

360

400

410

420

430

     
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
(500=300+400)
500      

 

NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Lập, ngày … tháng … năm …
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, họ tên, đóng dấu)

Ghi chú:

(1) Những chỉ tiêu không có số liệu được miễn trình bày nhưng không được đánh lại “Mã số” chỉ tiêu.

(2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

(3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì “Số cuối năm” có thể ghi là “31.12.X”; “Số đầu năm” có thể ghi là “01.01.X”.

(4) Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.

Điều 82. Nội dung và phương pháp lập báo cáo tài chính của doanh nghiệp siêu nhỏ

  1. Nội dung và phương pháp lập các chỉ tiêu của Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01 – DNSN)

1.1. Tài sản

– Tiền và các khoản tương đương tiền (Mã số 110)

Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn và các khoản tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 111, 112, số dư Nợ chi tiết của TK 1281 (chi tiết các khoản tiền gửi có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng) và TK 1288 (chi tiết các khoản đủ tiêu chuẩn phân loại là tương đương tiền).

Các khoản tương đương tiền có thể bao gồm: Kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn gốc không quá 3 tháng…

Các khoản trước đây được phân loại là tương đương tiền nhưng quá hạn chưa thu hồi được phải chuyển sang trình bày tại các chỉ tiêu khác, phù hợp với nội dung của từng khoản mục.

– Các khoản đầu tư (Mã số 120)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính (sau khi đã trừ đi các khoản dự phòng cho các khoản đầu tư tài chính), bao gồm: Chứng khoán kinh doanh, các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn và các khoản đầu tư góp vốn vào đơn vị khác.

Các khoản đầu tư tài chính được phản ánh trong chỉ tiêu này không bao gồm các khoản đầu tư đã được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền” (Mã số 110) và các khoản phải thu về cho vay đã được trình bày trong chỉ tiêu “Các khoản phải thu” (Mã số 130).

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 121, 228 và TK 128 (sau khi đã trừ đi các khoản đầu tư tài chính đã được phân loại là tương đương tiền và các khoản phải thu về cho vay) trừ đi số dư Có các TK 2291, 2292.

– Các khoản phải thu (Mã số 130)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu tại thời điểm báo cáo (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi), như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, phải thu về cho vay, phải thu khác, tài sản thiếu chờ xử lý, tạm ứng, ký cược, ký quỹ, …

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết theo từng đối tượng công nợ của các TK 131, 136, 138, 141, 334, 338, 1288 (chi tiết cho vay), 331 (chi tiết trả trước cho người bán) sau khi trừ đi số dư Có TK 2293.

– Hàng tồn kho (Mã số 140)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của các TK 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157 sau khi trừ đi số dư Có của TK 2294.

– Giá trị còn lại của TSCĐ và BĐSĐT (Mã số 150)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại (nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế) của các loại tài sản cố định và BĐSĐT tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Nợ của các TK 211, 217 sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn lũy kế của các loại TSCĐ và BĐSĐT (số dư Có TK 214).

– Tài sản khác (Mã số 160)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các tài sản khác ngoài các tài sản đã được phản ánh tại các Mã số 110, 120, 130, 140, 150 nêu trên như thuế GTGT được khấu trừ, chi phí trả trước, thuế và các khoản phải thu của Nhà nước, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, …

Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ các TK 133, 241, 242, 333, …

– Tổng cộng tài sản (Mã số 200)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

Mã số 200 = Mã số 110 + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 + Mã số 160.

1.2. Nợ phải trả (Mã số 300)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số nợ phải trả tại thời điểm báo cáo.

Mã số 300 = Mã số 310 + Mã số 320 + Mã số 330 + Mã số 340 + Mã số 350 + Mã số 360

– Phải trả người bán (Mã số 310)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải trả cho người bán.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 331.

– Người mua trả tiền trước (Mã số 320)

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền người mua ứng trước để mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và doanh nghiệp có nghĩa vụ cung cấp tại thời điểm báo cáo (không bao gồm các khoản doanh thu nhận trước). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 131 mở chi tiết cho từng khách hàng.

– Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (Mã số 330)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng các khoản doanh nghiệp còn phải nộp Nhà nước tại thời điểm báo cáo, bao gồm cả các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Có chi tiết của TK 333.

– Phải trả người lao động (Mã số 340)

Chỉ tiêu này phản ánh các khoản doanh nghiệp còn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 334.

– Phải trả nợ vay (Mã số 350)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị các khoản doanh nghiệp đi vay, nợ thuê tài chính còn nợ các ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính và các đối tượng khác.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào số dư Có chi tiết của TK 341.

– Phải trả khác (Mã số 360)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản phải trả khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh tại các Mã số 310, 320, 330, 340, 350 nêu trên như: Chi phí phải trả, phải trả nội bộ, nhận cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược, dự phòng phải trả, doanh thu chưa thực hiện, tài sản thừa chờ giải quyết, quỹ khen thưởng phúc lợi, quỹ phát triển khoa học công nghệ, phải trả, phải nộp khác, …

Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có các TK 1388, 335, 336, 338, 352, 353, 356.

1.3. Vốn chủ sở hữu (Mã số 400)

Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh các khoản vốn kinh doanh thuộc sở hữu của cổ đông, thành viên góp vốn, như: Vốn đầu tư của chủ sở hữu, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá hối đoái, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối…

Mã số 400 = Mã số 410 + Mã số 420 + Mã số 430

– Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 410)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số vốn đã thực góp của các chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần, vốn khác (nếu có) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 411.

– Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (Mã số 420)

Chỉ tiêu này phản ánh số lãi (hoặc lỗ) sau thuế chưa phân phối tại thời điểm báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 421. Trường hợp TK 421 có số dư Nợ thì số liệu chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

– Các khoản mục khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 430)

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị các khoản mục khác thuộc vốn chủ sở hữu ngoài các khoản đã được phản ánh tại các Mã số 410, 420 nêu trên. Nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm thì ghi trong ngoặc đơn (…).

Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có TK 418 sau khi trừ đi số dư Nợ TK 419.

– Tổng cộng nguồn vốn (Mã số 500)

Phản ánh tổng số các nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.

Mã số 500 = Mã số 300 + Mã số 400.

Chỉ tiêu “Tổng cộng Tài sản Mã số 200” = Chỉ tiêu “Tổng cộng Nguồn vốn Mã số 500”

2.4. Giới thiệu QĐ về BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Đơn vị báo cáo: …………………

Địa chỉ: ……………………………

Mẫu số B02 – DNSN
(Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính)

 

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm …

Đơn vị tính: ……….

CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Năm nay Năm trước
1 2 3 4 5
1. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 01      
2. Giá vốn hàng bán 02      
3. Chi phí quản lý kinh doanh 03      
4. Lãi/lỗ hoạt động tài chính và hoạt động khác 04      
5. Lợi nhuận kế toán trước thuế (05=01-02-03+04) 05      
6. Chi phí thuế TNDN 06      
7. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(07=05-06)
07      
  NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Lập, ngày … tháng … năm …
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
(Ký, họ tên, đóng dấu)
 

Ghi chú:

Đối với trường hợp thuê dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng thì phải ghi rõ số Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán, tên đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán.

 

– Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các loại thuế gián thu phát sinh khi bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Số liệu của chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có TK 911.

– Giá vốn hàng bán (Mã số 02)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, BĐSĐT, giá vốn của thành phẩm đã bán, khối lượng dịch vụ đã cung cấp, các chi phí được tính vào giá vốn sau khi trừ đi các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của TK 632 đối ứng bên Nợ của TK 911.

– Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 03)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Có của TK 642, đối ứng với bên Nợ của TK 911.

– Lãi/lỗ hoạt động tài chính và hoạt động khác (Mã số 04)

Chỉ tiêu này phản ánh số lãi hoặc lỗ phát sinh từ hoạt động tài chính và hoạt động khác trong kỳ báo cáo.

Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số chênh lệch giữa tổng số phát sinh bên Có TK 515, 711 (sau khi trừ các khoản điều chỉnh giảm doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác) với tổng số phát sinh bên Nợ TK 635, 811 (sau khi trừ các khoản điều chỉnh giảm chi phí tài chính, chi phí khác).

Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

– Lợi nhuận kế toán trước thuế (Mã số 05)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ đi chi phí thuế TNDN.

Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 05 = Mã số 01 – Mã số 02 – Mã số 03 + Mã số 04.

– Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 06)

Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào tổng số phát sinh bên Có TK 821 đối ứng với bên Nợ TK 911 hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 821 đối ứng với bên Có TK 911 trong kỳ báo cáo.

– Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 07)

Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần (hoặc lỗ) sau thuế TNDN từ các hoạt động của doanh nghiệp (sau khi trừ chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp) phát sinh trong năm báo cáo.

Trường hợp lỗ thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (…).

Mã số 07 = Mã số 05 – Mã số 06.

LÀM RÕ MỐI LIÊN HỆ GIỮA THỰC HÀNH KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT VỚI CÁC HỌC PHẦN KHÁC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY VÀ HỌC

  1. Khái quát về vị trí môn học và sự cần thiết làm rõ mối liên hệ với các học phần liên quan

Trong khung chương trình đào tạo, các học phần có mối liên hệ qua lại với nhau, bổ trợ lẫn nhau nhằm nâng cao nhận thức, năng lực, kỹ năng cho người học. Để khai thác triệt để những kiến thức, kỹ năng người học đã trau dồi được từ các học phần trước, tích lũy những nền tảng cần thiết cho những học phần sau mà vẫn đảm bảo mục tiêu môn học về nhận thức, kỹ năng, thái độ đòi hỏi giảng viên cần nắm bắt được cấu trúc cơ bản của những học phần có liên quan, liên hệ và gợi nhớ những nội dung người học đã được tiếp thu từ những học phần trước, biết cách giao nhiệm vụ, đặt câu hỏi phù hợp. Việc này giúp giảng viên có thêm thời gian cho những nội dung khác, làm bài giảng phong phú hơn, sinh viên nhận thấy cấu trúc hợp lý, sự bổ trợ nhịp nhàng giữa các học phần từ đó có ý thức hơn trong quá trình học, không “học gạo”, “học để thi” dồn dập vào cuối kỳ.

Chương trình đào tạo kế toán một cách khái quát có thể được chia thành 3 nhóm học phần chuyên ngành, bao gồm: (1) nhóm học phần lý thuyết: cung cấp lý thuyết cơ bản, chủ yếu giảng dạy theo chế độ kế toán hiện hành, sinh viên tích lũy những quy tắc kế toán để có thể định khoản được trong những tình huống tương tự theo hướng dẫn của Bộ tài chính. (2) nhóm học phần thực hành kế toán : giúp sinh viên thực hành làm kế toán ở các loại hình đơn vị bằng công cụ excel. (3) nhóm học phần kế toán máy: giúp sinh viên thực hành làm kế toán ở các loại hình đơn vị bằng công cụ phần mềm kế toán.

Về tính ứng dụng của 3 nhóm học phần trên thì theo đánh giá của tác giả, nhóm học phần (2) và (3) có nhiều ý nghĩa thực tiễn hơn, trực tiếp giúp sinh viên nắm được quy trình hạch toán, thực hành các công việc của kế toán, dần hình thành kỹ năng và cảm quan nghề nghiệp. Qua các học phần này, sinh viên có điều kiện ôn lại và vận dụng kiến thức của nhóm học phần (1) một cách sinh động và cảm thấy sự thiết thực của việc học các học phần lý thuyết.

Trong nhóm các học phần thực hành kế toán thì Thực hành kế toán doanh nghiệp sản xuất là môn học sinh viên được tiếp cận sớm nhất, nội dung có thể nói là khá phức tạp (ngoài những yêu cầu tương tự các môn học khác thì còn có yêu cầu cốt lõi là tính được giá thành) và dung lượng khá dài. Đây có thể nói là môn học nền tảng cho nhóm các học phần thực hành. Việc dạy và học học môn này có ý nghĩa to lớn ảnh hưởng nhiều đến chất lượng và tiến độ các học phần thực hành sau.

Qua xem xét cấu trúc, nội dung của các học phần trong chương trình đào tạo và kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, tác giả cho rằng những học phần liên quan nhiều nhất đến môn học bao gồm: Kế toán tài chính doanh nghiệp 1, Tổ chức hạch toán kế toán (học trước), Kế toán máy doanh nghiệp (học sau).

Báo cáo này sẽ làm rõ mối liên hệ giữa các học phần này với Thực hành kế toán doanh nghiệp sản xuất, gợi ý những nội dung có thể liên hệ, giao nhiệm vụ cho sinh viên trong quá trình giảng dạy, giảm thời lượng lên lớp, tăng tinh thần tự học của sinh viên.

  1. Mối liên hệ giữa Thực hành kế toán doanh nghiệp sản xuất với Kế toán tài chính doanh nghiệp 1, Tổ chức hạch toán kế toán Kế toán máy

Đây là 2 học phần sinh viên đã được tích lũy trước khi học Thực hành kế toán doanh nghiệp sản xuất. Những nội dung của 2 học phần này vận dụng sang môn thực hành có thể nói là nhiều nhất, liên tục nhất và cũng là quan trọng nhất. Tác giả xin gợi ý một số nội dung chính nên nhắc lại, gợi nhớ hoặc giao nhiệm vụ về nhà cho sinh viên để tăng hiệu quả dạy và học.

Bảng 1 – Mối liên hệ giữa Thực hành kế toán DNSX với các học phần khác

STT Thực hành

KT DNSX

Mối liên hệ

KTTCDN 1

Mối liên hệ

Tổ chức HTKT

Mối liên hệ

Kế toán máy

1 Giới thiệu khát quát về Chính sách kế toán của Công ty TNHH Sơn Việt – Yêu cầu sinh viên tự chủ động xem lại những chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng – Yêu cầu sinh viên xe lại hình thức ghi sổ Nhật ký chung, trình tự, các sổ và phương pháp ghi từng sổ – Liên hệ với công việc tạo cơ sở dữ liệu
2 Thực hành phân loại, kiểm tra, sắp xếp chứng từ.

Lập Phiếu định khoản

– Liên hệ với PP tính giá XK Bình quân cả ký dự trữ khi thực hành Phiếu XK – Yêu cầu đọc quy định về chứng từ

– Làm rõ ý nghĩa của Phiếu định khoản. Cách sử dụng PĐK

– Nhắc lại quy trình luân chuyển 1 số chứng từ: PT, PC, PNK, PXK

– Các quy định liên quan hóa đơn

– Thực hành kiểm tra chứng từ khi thực hành Phiếu XK, Phiếu NK (có ghi đơn giá xuất, nhập)

– Nhấn mạnh đây là khâu quan trọng nhất khi làm kế toán bằng phần mềm.

– Lựa chọn phần mềm có giao diện tương ứng với chứng từ tăng tốc độ nhập liệu

3 Ghi sổ Nhật ký chung – Yêu cầu xem lại công thức và cách phân bổ chi phí bảo quản nguyên vật liệu

– Xem lại cách định khoản 1 số nghiệp vụ

– Xem lại phân loại và cách ghi Sổ đối ứng dạng cột và đối ứng dạng dòng.

-So sánh sự khác biệt mẫu sổ NKC

– Sự thống nhất số hiệu tài khoản chi tiết, cách tra danh mục để xác định tài khoản khi định khoản

 

– Ưu điểm của PMKT: định khoản tự động, lọc tài khoản đối ứng…

– PMKT mã hóa tự động các đối tượng.

– Khai báo danh mục tương ứng với việc mở sổ chi tiết

4 Kế toán chi tiết vật tư: Bảng kê nhập, xuất kho, BC NXT – Yêu cầu sinh viên xem lại cách tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ -Nhắc lại phương pháp thẻ song song. Ý nghĩa từng bảng kê, trình tự và phương pháp lập từng chỉ tiêu trong bảng.

– Cách đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết vật tư

-PMKT không cần đối chiếu giữa tổng hợp và chi tiết.

5 Kế toán chi tiết tiền lương – Yêu cầu xem lại chế độ tiền lương và BHXH hiện hành – Phân biệt 2 chứng từ: bảng tính lương và bảng phân bổ tiền lương.

– Đọc chứng từ để định khoản

– Cách đối chiếu giữa kế toán chi tiết và tổng hợp

– Chú ý khai báo nhân viên và thông tin về tiền lương

– Nắm được quy trình hạch toán lương để biết cách kiểm tra số liệu, điều chỉnh khi cần

6 Kế toán chi tiết TSCĐ – Đọc chế độ quản lý và trích khấu hao TSCĐ

– Phương pháp tính khấu hao đường thẳng

– Cách lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

– Cách đọc chứng từ để định khoản

– Cách đối chiếu giữa kế toán chi tiết và tổng hợp

– Lưu ý khai báo TSCĐ đầu kỳ
7 Kế toán phân bổ chi phí – Xem lại chế độ kế toán ghi nhận và phân bổ chi phí trả trước   – Khai báo chi phí trả trước đầu kỳ
8 Kế toán giá thành – Trình tự kế toán tính giá thành

– Cách xác định giá trị SPDD, cách tính giá thành.

– Phương pháp phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí SXC theo chi phí NVL chính > Trình tự tính các chỉ tiêu trên Bảng tính giá thành

– Liên hệ với tổ chức hạch toán kế toán chi phí và giá thành sản phẩm đối tượng tập hợp chi phí chính là đối tượng tính giá thành.

– Cách đọc chứng từ để định khoản

– Cách đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết vật tư

– Liên hệ với khai báo các đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá.

– Phương pháp tính thì được tự động hóa nên quy trình bị che lấp, khó liên hệ.

9 Kế toán tổng hợp ghi sổ các BT cuối tháng – Lý thuyết các BT cuối tháng, kết chuyển, xác định kết quả. – Ít liên hệ – Ít liên hệ. Do được tự động.
10 Kế toán lập BCTC – Ý nghĩa, kết cấu, phương pháp lập BCTC – Ít liên hệ. Chủ yếu là phần Báo cáo chi tiết có mối liên hệ chặt chẽ. – Ít liên hệ. Do được tự động.
11 Kế toán ghi, in Sổ Cái… – Ít liên hệ. Chủ yếu là phương pháp ghi tài khoản chữ T. – Liên hệ chặt chẽ với nội dung mở sổ, kết cấu, cách ghi sổ.

– Trình tự ghi sổ trong các hình thức sổ. Từ đó lập luận suy ra công thức, hàm sẽ sử dụng.

– Ít liên hệ. Do được tự động.
12 Kiểm tra, đối chiếu kế toán – Liên quan các cân đối kế toán – Đối chiếu giữa tổng hợp và chi tiết, đảm bảo các cân đối kế toán – Ít liên quan. Do khi dùng PMKT không cần đối chiếu giữa tổng hợp và chi tiết.

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

  1. Mối liên hệ giữa Thực hành kế toán doanh nghiệp sản xuất với các học phần khác

Ngoài 3 học phần trên, Thực hành kế toán sản xuất còn có mối liên hệ với một số học phần khác trong chương trình đào tạo.

– Lý thuyết hạch toán kế toán: Đây là học phần cơ sở ngành liên quan đến hầu hết các môn chuyên ngành. Trong quá trình thực hành, giáo viên cần nhắc lại một số nguyên lý cơ bản, vận dụng kiến thức tin học để sử dụng nguyên lý kế toán đó trong tính toán.

Ví dụ:

Cách tính số dư cuối kỳ trong lý thuyết: SDCK = SDĐK + PS tăng – PS giảm

Cách tính số dư cuối kỳ trong Thực hành: = max (Dư Nợ + PS Nợ – Dư Có – PS Có)

  • Cần liên hệ 2 nội dung này với nhau, tại sao lại có sự khác biệt trong cách tính, tại sao lại dùng hàm max?

Khi đó, SV sẽ hiểu bản chất vấn đề, nhớ lâu hơn và vận dụng trong những tình huống khác linh hoạt. Tránh tình trạng học thuộc công thức.

– Tài chính doanh nghiệp: Các học phần lý thuyết về kế toán không giới thiệu cách lập BC lưu chuyển tiền tệ, nhưng sinh viên lại được học ở học phần Tài chính doanh nghiệp. Cần giới thiệu kết cấu, ý nghĩa và hướng dẫn phương pháp lập trước khi hướng dẫn thực hành trên excel.

– Thực hành kế toán DNTM: 2 học phần này được học song song. GV có thể liên kết những nội dung nào SV đã được học trước ở môn kia, để tiết kiệm thời gian trên lớp, tăng cường nội dung tự học ở nhà.

– Tin học ứng dụng: đây là học phần cung cấp công cụ cho SV. Đáng nhẽ sẽ có vai trò bổ trợ  rất tốt trong thực hành, nhưng rất tiếc lại được học ở kỳ sau khi đã học Thực hành DNSX và Thực hành DNTM. Vì vậy khi giảng 2 học phần này GV khá vất vả vì gần như giới thiệu từ đầu về các hàm, các thao tác trong excel.

  1. Kết luận và kiến nghị

Các học phần có tác dụng bổ trợ lẫn nhau, vì vậy để giảng dạy tốt học phần thực hành trong điều kiện thời gian có hạn, giáo viên cần liên hệ được với những nội dung ở những học phần khác. Những học phần có mối liên hệ nhiều nhất là: Tổ chức HTKT, Kế toán TCDN 1, kế toán máy DN.

Qua quá trình giảng dạy, tác giả có một số kiến nghị như sau để nâng cao chất lượng dạy và học môn thực hành:

– Điều chỉnh cho SV học Tin học ứng dụng trước các học phần thực hành.

– Ở học phần Lý thuyết hạch toán kế toán, nên giới thiệu và cho sinh viên lập Bảng cân đối số phát sinh trước khi lập BCĐKT. Qua nội dung này, sinh viên cũng được hiểu hơn về các cân đối kế toán đã được học ở những chương trước trong học phần Lý thuyết HTKT. Hiểu hơn và vận dụng tốt hơn tính tự kiểm tra của thông tin kế toán.

– Khi học những môn khác ở nội dung lập BCĐKT, BCKQKD nên định hướng sinh viên cách lập theo  mẫu quy định (hiện đang dạy theo cách sắp xếp các chỉ tiêu theo cách sắp xếp hệ thống tài khoản: tiền mặt, TGNH, NVL, Thành phẩm…cách sắp xếp này không thể hiện được tính khái quát và tổng hợp của BCTC).

– Cân đối trình tự học học phần Tài chính doanh nghiệp trong chương trình đào tạo.

Khi đó, hiệu quả bổ trợ giữa các học phần sẽ được nâng lên. Trên thực tế, những học phần có tác dụng bổ trợ nếu học sau Thực hành kế toán DNSX vẫn có tác dụng với những môn thực hành khác nhưng như vậy thì tính chất bổ trợ chưa được khai thác triệt để. Thực hành KTSX là môn tiên phong trong phân hệ các môn thực hành, nội dung cũng khó và dài nếu liên hệ được với những môn khác thì hiệu quả dạy và học sẽ được cải thiện, đồng thời có tác động tích cực tới việc giảng dạy các môn thực hành sau này.

ThS Nguyễn Thị Phương Thảo

SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM (VAS) VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUÔC TẾ (IAS) VỀ CÁC NỘI DUNG: IAS – QUY ĐỊNH CHUNG VÀ VAS 01 – CHUẨN MỰC CHUNG; IAS 01 VÀ VAS 21 – TRÌNH BÀY BCTC

Điểm so sánh IAS VAS
IAS – Quy định chung và VAS – Chuẩn mực chung
1. Việc áp dụng các quy định chung của IAS/IFRS

 

– Các quy định chung không xây dựng thành một chuẩn mực.

– Trong một số trường hợp, khi có sự xung đột giữa các chuẩn mực cụ thể và quy định chung thì thực hiện theo các chuẩn mực cụ thể.

 

– Các quy định chung được xây dựng thành một chuẩn mực.

– Trường hợp có sự xung đột giữa các chuẩn mực cụ thể và chuẩn mực chung thì áp dụng theo chuẩn mực cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.

2) Mục đích của báo cáo tài chính – Báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp cho những người đọc báo cáo tài chính đưa ra các quyết định phù hợp. – Không đề cập vấn đề này.
3) Các yêu cầu cơ bản đối với thông tin tài chính – Theo nguyên tắc bản chất quan trọng hơn hình thức, các thông tin tài chính cần được trình bày đúng với thưc tế về hiện trạng, bản chất, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. – Tương tự

 

4) Tình hình tài chính – Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định và đánh giá tình hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. – Tương tự

 

5) Tình hình kinh doanh – Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu và Chi phí.

– Việc ghi nhận thu nhập và chi phí theo đó phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp, phụ thuộc một phần vào các khái niệm về vốn và duy trì vốn do doanh nghiệp sử dụng khi lập báo cáo tài chính. Thu nhập và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin phục vụ quá trình đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.

– Tương tự

 

 

 

– Không đề cập vấn đề này.

6) Thu nhập và chi phí – Khái niệm thu nhập bao gồm doanh thu và thu nhập khác.

+ Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường. + Thu nhập khác bao gồm các thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.

– Chi phí bao gồm các khoản lỗ và các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường và các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường.

– Việc đánh giá lại và trình bày lại số dư Tài sản và Công nợ sẽ ảnh hưởng đễn sự tăng hay giảm của vốn chủ sở hữu nếu các tăng, giảm này thoả mãn khái niệm về thu nhập và chi phí. Theo một số khái niệm cụ thể về duy trì vốn, các thay đổi này sẽ được đưa vào vốn chủ sở hữu như một khoản điều chỉnh duy trì vốn hoặc đánh giá lại.

– Tương tự

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Không đề cập vấn đề này.

7) Ghi nhận các yếu tố cơ bản của báo cáo tài chính – Quy định chung chưa đưa ra một số phương pháp ghi nhận có thể sử dụng ở các mức độ khác nhau và sử dụng kết hợp trong báo cáo tài chính, bao gồm:

+  Giá gốc

+ Giá đích danh

+ Giá trị có thể thực hiện được

+ Giá trị hiện tại

– Việc ghi nhận phải căn cứ vào giá gốc và giá trị có thể thực hiện được.
8)Khái niệm về vốn và duy trì vốn – Quy định chung đưa ra hai khái niệm về vốn đó là khái niệm về mặt tài chính và khái niệm về mặt vật chất. Hai khái niệm này dẫn đến sự khác nhau khi xác định lợi nhuận do có sự khác nhau trong việc xử lý ảnh hưởng của những thay đổi về giá của các tài sản và các khoản công nợ của doanh nghiệp. – Không đề cập vấn đề này.
IAS 1 và VAS 21 – Trình bày Báo cáo tài chính
1)Hệ thống Báo cáo tài chính – Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:

+ Bảng cân đối kế toán;

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

+ Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu;

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và

+ Các thuyết minh Báo cáo tài chính, bao gồm thuyết minh về các chính sách kế toán chủ yếu và các thuyết minh khác.

– Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán;

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và

+ Thuyết minh báo cáo tài chính.

(Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu được trình bày ở thuyết minh báo cáo tài chính)

2) Trình bày trung thực, hợp lý và phù hợp với chuẩn mực

 

– Báo cáo tài chính phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Việc áp dụng các chuẩn mực, trong mọi trường hợp, nhằm đảm bảo việc trình bày trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.

– Tính linh hoạt trong việc áp dụng các chuẩn mực.

 

– Tương tự

 

 

 

 

 

 

 

– Tính bắt buộc trong việc áp dụng các chuẩn mực, các chính sách và qui định

3)Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính – Các nguyên tắc cơ bản trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính, bao gồm:

+ Hoạt động liên tục

+ Cơ sở dồn tích

+ Nhất quán

+ Trọng yếu

+ Bù trừ: Các khoản mục tài sản và nợ phải trả, thu nhập và chi phí trình bày trên báo cáo tài chính không được bù trừ, trù khi một chuẩn mực kế toán khác qui định hoặc cho phép bù trừ.

+ Có thể so sánh: Các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính nhằm để so sánh giữa các kỳ kế toán phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của các kỳ trước

– Tương tự
4) Trường hợp không áp dụng các yêu cầu – Trong một số trường hợp đặc biệt, cho phép việc không áp dụng các yêu cầu chung nhằm đảm báo báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý, khi Ban Giám đốc doanh nghiệp thấy rằng việc tuân thủ theo các quy định chung sẽ làm sai lệch báo cáo tài chính. Tuy nhiên, việc không áp dụng theo các qui định chung cần được trình bày. – Không đề cập vấn đề này. Trong thực tế, các doanh nghiệp phải được sự đồng ý của Bộ tài chính về việc áp dụng các chính sách kế toán có sự khác biệt so với các chuẩn mực.
5) Kỳ báo cáo

 

– Báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được lập ít nhất cho kỳ kế toán năm. Trường hợp đặc biệt, một doanh nghiệp có thể thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch và việc thay đổi này cần được thuyết minh.

– Có thể lập báo cáo tài chính cho giai đoạn 52 tuần vì yêu cầu thực tế nếu báo cao tài chính không có những khác biệt trọng yếu so với báo cáo tài chính lập cho kỳ kế toán năm.

-Tương tự

 

 

 

 

 

 

 

 

– Việc lập báo cáo tài chính cho một niên độ kế toán không được vượt quá 15 tháng.

6) Phân biệt tài sản, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn

 

– Doanh nghiệp có thể lựa chon việc trình bày hoặc không trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp doanh nghiệp không trình bày riêng biệt các tài sản và công nợ ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần. – Tài sản, nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn phải được trình bày thành các khoản mục riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán. Trường hợp doanh nghiệp không thể phân biệt được tài sản và nợ phải trả do đặc thù của hoạt động thì tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần.
7) Ngày đáo hạn của các tài sản và công nợ – Doanh nghiệp cần trình bày ngày đáo hạn của cả tài sản và công nợ để đánh giá tính thanh khoản và khả năng thanh toán của doanh nghiệp – Không đề cập vấn đề này
8) Mẫu biểu Bảng cân đối kế toán

 

– Không đưa ra Bảng cân đối kế toán mẫu.

 

 

 

– Việc điều chỉnh các khoản mục trình bày trên bảng cân đối kế toán có thể bao gồm:

+ Các khoản mục hàng dọc được đưa thêm vào khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu phải trình bày riêng biệt trên Bảng cân đối kế toán hoặc khi quy mô, tính chất hoặc chức năng của một yếu tố thông tin đòi hỏi phải trình bày riêng biệt nhằm phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.

+ Cách thức trình bày và xắp xếp theo thứ tự các yếu tố thông tin có thể được sửa đổi theo tính chất và đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho việc nắm bắt được tình hình tài chính tổng quan của doanh nghiệp.

– Bảng cân đối kế toán được lập phù hợp với các quy định trong văn bản hướng dẫn thực hiện chuẩn mực này

– Tương tự

9) Trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

 

– Doanh nghiệp cần trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí. Trường hợp do tính chất của ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không thể trình bày các yếu tố thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí thì được trình bày theo bản chất của chi phí.

– Các thông tin phải được trình bày hoặc trong Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

– Tương tự
10) Cổ tức

 

– Doanh nghiệp phải trình bày giá trị của cổ tức trên mỗi cổ phần đã được đề nghị hoặc đã được công bố trong kỳ của báo cáo tài chính.

– Thông tin này có thể trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

-Tương tự

 

 

 

– Thông tin này cần phải được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

11) Thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu

 

– Doanh nghiệp phải trình bày những thông tin phản ánh sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu:

+ Lãi hoặc lỗ thuần của niên độ;

+ Từng khoản mục thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được hạch toán trực tiếp vào nguồn vốn chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực kế toán khác và số tổng công các khoản mục này;

+ Tác động luỹ kế của những thay đổi trong chính sách kế toán và những sửa chữa sai sót cơ bản được đề cập trong phần các phương pháp hạch toán quy định trong Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán”;

+ Các nghiệp vụ giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và việc phân phối lợi nhuận cho các chủ sở hữu;

+ Số dư của khoản mục lãi, lỗ luỹ kế vào thời điểm đầu niên độ và cuối niên độ và những biến động trong niên độ, và;

+ Đối chiếu giữa giá trị ghi sổ của mỗi loại vốn góp, thặng dư vốn cổ phần, các khoản dự trữ vào đầu niên độ và cuối niên độ và trình bày riêng biệt từng sự biến động.

– Thông tin này có thể trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

– Tương tự

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Thông tin này phải được trình bày trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

ThS Nguyễn Thị Phương Thảo

ĐIỂM MỚI TRONG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN QUY ĐỊNH TRONG THÔNG TƯ 176/2016/TT-BTC VÀ MỘT SỐ ĐIỂM MỚI CỦA NĐ 41/2018/NĐ-CP NGÀY 12/3/2018 VỀ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ TOÁN

  1. So sánh Thông tư 176/2016/TT-BTCsửa đổi Thông tư 10/2014/TT-BTC về việc xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn

Bộ tài Chính đã ban hành Thông tư 176/2016/TT-BTC  sửa đổi Thông tư 10/2014/TT-BTC  về việc xử lý vi phạm hành chính về hóa đơn được áp dụng kể từ ngày 15/12/2016. Thông tư 176 có một số điểm mới như sau:

Khoản mục sửa đổi Nội dung sửa đổi Thông tư 176/2016 Thông tư 10/2014
Khoản 1điều 7 – Hành vi đặt in hóa đơn mà không ký hợp đồng in bằng văn bản. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng
Điểm b2, khoản 1 điều 7 –  Bên đặt in và bên nhận in hóa đơn không ký các phụ lục hợp đồng sổ sung khác. Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 500.000 đồng b.2) Phạt tiền ở mức tối thiểu của khung tiền phạt là 2.000.000 đồng
Khoản 2a điều 7 –  Đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện in hóa đơn 2a. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng Trước không có quy định về điểm nay
Khoản 6 điều 7 Khắc phục hậu quả:–  Đặt in hóa đơn khi cơ quan thuế đã có văn bản thông báo tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện đặt in hóa đơn Phạt tiền từ: 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng Không quy định
Khoản  a điều 10 –  Nộp thông báo điều chỉnh thông tin phát hành  hóa đơn khi thay đổi địa điểm sau 10 ngày–  Sử dụng hóa đơn đã phát hành nhưng chưa đến ngày sử dụng Phạt tiền từ :500.000 đồng đến  1.500.000 đồng Tối thiểu 2.000.000
Khoản c điều 10 –  Lập thông báo phát hành không có đầy đủ nội dung  theo quy định–   Không niêm yết thông báo phát hành hóa đơn–   Nộp thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn khi thay đổi địa điểm kinh doanh sau 20 ngày bắt đầu sử dụng HĐ tại địa chỉ mới Phạt từ: 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng Chưa quy định
Khoản 3 điều 11 –  Làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã phát hành nhưng chưa lập hoặc hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) nhưng khách hàng chưa nhận được hoá đơn khi hoá đơn chưa đến thời gian lưu trữ hoặc hóa đơn đã lập theo bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền. Không bị phạt Phạt tiền từ10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Khoản 1 điều 12 –   Đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) để hạch toán kế toán, kê khai thuế và thanh toán vốn ngân sách; trừ trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc do sự kiện bất ngờ, sự kiện bất khả kháng khác thì không bị xử phạt tiền.

–   Trường hợp mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập (liên giao cho khách hàng), người bán và người mua lập biên bản ghi nhận sự việc, người bán đã kê khai, nộp thuế, có hợp đồng, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ và có một tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt ở mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ hai tình tiết giảm nhẹ thì xử phạt cảnh cáo.

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Khoản 1, khoản 2 và bổ sung khoản 4 vào Điều 13 như sau: –  Lập sai hoặc không đầy đủ nội dung thông báo hoặc báo cáo  trừ thông báo phát  hành Phạt tiền từ 200.000 đồng 1.000.000 đồng.Doanh nghiệp tự phát hiện sai sót lập báo cáo thay thế gửi cơ quan thuế trước khi có quyết định kiểm tra không  bị phạt Phạt tiền từ 200.000 đồng 1.000.000 đồng.Ngoài bị phạt tiền doanh nghiệp phải gửi lại thông báo
Khoản  2 điều 13 –  Nộp chậm thông báo, báo cáo thuế Phạt cảnh cáo (1-10 ngày) Phạt cảnh cáo (1-5 ngày)

Phạt cảnh cáo  (6-10) nếu có tình tiết giảm nhẹ

Khoản 4 điều 13 –   Biện pháp khắc khắc phục hậu quả Tổ chức, cá nhân vi phạm khoản 1 Điều này phải lập và gửi lại cơ quan thuế thông báo, báo cáo đúng quy định.”

Trích Điều 13. Hành vi quy định về lập, gửi thông báo và báo cáo (trừ thông báo phát hành hóa đơn) cho cơ quan thuế

1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập sai hoặc không đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, theo quy định.

Ngoài bị phạt tiền, tổ chức, cá nhân phải lập và gửi lại cơ quan thuế các thông báo, báo cáo đúng quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân phát hiện sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế trong thời hạn quy định nộp thông báo, báo cáo thì không bị xử phạt.

Không quy định

 

  1. Môt số điểm mới Nghị dịnh 41/ NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán chưa được quy định trong các văn bản trước đây

Kế toán là một trong những nghề bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi cách mạng 4.0 và hội nhập kinh tế thế giời. Để phù hợp với bối cảnh, nhiều hành vi lần đầu tiên được đưa ra trong Nghị định 41 để xử phạt hành chính. Cụ thể:

Điều 7. Xử phạt hành vi vi phạm quy định chung về pháp luật kế toán

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Áp dụng sai quy định về chữ viết; chữ số trong kế toán;
  3. b) Áp dụng sai quy định về đơn vị tiền tệ trong kế toán;
  4. c) Áp dụng sai quy định về kỳ kế toán;
  5. d) Áp dụng sai chế độ kế toán mà đơn vị thuộc đối tượng áp dụng.
  6. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.

Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về sao chụp, niêm phong tài liệu kế toán

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  1. Không thành lập Hội đồng và không lập “Biên bản để xác định các tài liệu kế toán không thể sao chụp được” theo quy định.
  2. Tài liệu kế toán sao chụp không có đầy đủ chữ ký, đóng dấu (nếu có) của các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
  3. Tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong tài liệu kế toán không đúng thẩm quyền quy định.
  4. Không cung cấp tài liệu kế toán cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện tạm giữ, tịch thu, niêm phong

Ngoài ra, còn một số nội dung sau cũng lần đầu tiên được đề cập:

Mục 2. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THI CHỨNG CHỈ KẾ TOÁN VIÊN VÀ CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHO KẾ TOÁN VIÊN HÀNH NGHỀ, NGƯỜI ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN

Điều 19. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ dự thi Chứng chỉ kế toán viên

Điều 20. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cập nhật kiến thức cho kế toán viên hành nghề và người đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

Mục 3. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÀNH NGHỀ DỊCH VỤ KẾ TOÁN

Điều 21. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Chứng chỉ kế toán viên, Chứng chỉ kiểm toán viên

Điều 23. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán

Mục 4. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN

Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

Điều 25. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán

Điều 26. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán

Điều 27. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về bảo quản, lưu trữ hồ sơ dịch vụ kế toán

Điều 28. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ kế toán

Mục 5. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN QUA BIÊN GIỚI

Điều 29. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới

Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới

Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài khi cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam

Điều 32. Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khi liên danh với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam

Mục 6. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THÔNG BÁO, BÁO CÁO

Điều 33. Xử phạt hành vi vi phạm về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của hộ kinh doanh, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán

Điều 34. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ thông báo, báo cáo của kế toán viên hành nghề

Mục 7. HÀNH VI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KẾ TOÁN

Điều 35. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về kiểm tra hoạt động dịch vụ kế toán

 

NHỮNG THAY ĐỔI TRONG QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN TRONG LUẬT KẾ TOÁN 2015

 

Luật Kế toán 2015 và

NGHỊ ĐỊNH 174/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2016

Quy định chi tiết một số điều Luật Kế toán 2015

Luật kế toán 2003 và NĐ 129/NĐ-CP  hướng dẫn thi hành

Luật kế toán 2003

Đánh giá
Điều 18. Tổ chức bộ máy kế toán

1. Đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán đảm bảo các quy định của Luật kế toán, số lượng người làm kế toán tùy theo quy mô hoạt động, yêu cầu quản lý, chức năng nhiệm vụ hoặc biên chế của đơn vị. Đơn vị kế toán có thể bố trí người làm kế toán kiêm nhiệm các công việc khác mà pháp Luật về kế toán không nghiêm cấm.

2. Việc tổ chức bộ máy kế toán tại các đơn vị kế toán do cơ quan có thẩm quyền thành lập đơn vị quyết định. Trường hợp tổ chức, đơn vị không có cơ quan có thẩm quyền thành lập thì do người đại diện theo pháp Luật của đơn vị quyết định.

Việc tổ chức bộ máy và công tác kế toán của các đơn vị cấp dưới không phải là đơn vị kế toán hoặc đơn vị trực thuộc không phải là đơn vị kế toán do người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán quyết định. Các đơn vị trong lĩnh vực kế toán nhà nước không được bố trí kế toán trưởng, phụ trách kế toán ở các đơn vị không phải là đơn vị kế toán.

Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải bao gồm thông tin tài chính của các đơn vị cấp dưới và đơn vị trực thuộc.

3. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp tổ chức bộ máy kế toán để kế toán thu, chi ngân sách nhà nước phù hợp với tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ được giao.

4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức công tác kế toán theo đơn vị dự toán ngân sách. Trường hợp đơn vị kế toán ở cấp tỉnh không có đơn vị dự toán trực thuộc vừa là đơn vị dự toán cấp trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị kế toán ở cấp huyện vừa là đơn vị dự toán cấp trên vừa là đơn vị sử dụng ngân sách thì được bố trí chung một bộ máy kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán của đơn vị.

5. Người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán là người đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, sau đại học chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán tại các trường trung cấp, cao đẳng, đại học hoặc các học viện ở trong và ngoài nước; người có chứng chỉ kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập; người có chứng chỉ kế toán viên theo quy định của Luật kế toán; người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức nghề nghiệp nước ngoài được Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận.

6. Đối với người đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm là kế toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước và đã có thời gian thực tế làm kế toán trưởng trong các đơn vị này từ 10 năm trở lên tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì vẫn được xem xét, bổ nhiệm làm kế toán trưởng của đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước nếu đủ các Điều kiện khác theo quy định đối với kế toán trưởng mà không bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán như quy định tại khoản 5 Điều này.

7. Đối với người không có bằng tốt nghiệp chuyên ngành tài chính, kế toán, kiểm toán nhưng đã được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch kế toán viên, kế toán viên chính tại các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước trước ngày 01 tháng 01 năm 2014 thì vẫn tiếp tục được làm kế toán nhưng không được bổ nhiệm làm kế toán trưởng cho đến khi đảm bảo đủ các tiêu chuẩn, Điều kiện của kế toán trưởng theo quy định đối với kế toán trưởng, trừ những người vẫn được làm kế toán trưởng quy định tại khoản 6 Điều này.

 

 

Quy ®Þnh T­¬ng tù

 

 

 

 

§iÒu 49. Tr¸ch nhiÖm cña ng­êi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña ®¬n vÞ kÕ to¸n

1. Tæ chøc bé m¸y kÕ to¸n, bè trÝ ng­êi lµm kÕ to¸n, ng­êi lµm kÕ to¸n tr­ëng theo ®óng tiªu chuÈn, ®iÒu kiÖn quy ®̃nh t¹i LuËt nµy.

2. QuyÕt ®̃nh thuª lµm kÕ to¸n, thuª lµm kÕ to¸n tr­ëng.

3. Tæ chøc vµ chØ ®¹o thùc hiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n trong ®¬n vÞ kÕ to¸n theo quy ®̃nh cña ph¸p luËt vÒ kÕ to¸n vµ chÞu tr¸ch nhiÖm vÒ hËu qu¶ do nh÷ng sai tr¸i mµ m×nh g©y ra.

 

 

 

 

 

 

§iÒu 50. Tiªu chuÈn, quyÒn vµ tr¸ch nhiÖm cña ng­êi lµm kÕ to¸n

1. Ng­êi lµm kÕ to¸n ph¶i cã c¸c tiªu chuÈn sau ®©y:

a) Cã phÈm chÊt ®¹o ®øc ngh̉ề nghiÖp, trung thùc, liªm khiÕt, cã ý thøc chÊp hµnh ph¸p luËt;

b) Cã tr×nh ®é chuyªn m«n, nghiÖp vô vÒ kÕ to¸n.

2. Ng­êi lµm kÕ to¸n cã quyÒn ®éc lËp vÒ chuyªn m«n, nghiÖp vô kÕ to¸n.

3. Ng­êi lµm kÕ to¸n cã tr¸ch nhiÖm tu©n thñ c¸c quy ®̃nh cña ph¸p luËt vÒ kÕ to¸n, thùc hiÖn c¸c c«ng viÖc ®­îc ph©n c«ng vµ ch̃u tr¸ch nhiÖm vÒ chuyªn m«n, nghiÖp vô cña m×nh. Khi thay ®æi ng­êi lµm kÕ to¸n, ng­êi lµm kÕ to¸n cò ph¶i că tr¸ch nhiÖm bµn giao c«ng viÖc kÕ to¸n vµ tµi liÖu kÕ to¸n cho ng­êi lµm kÕ to¸n míi. Ng­êi lµm kÕ to¸n cò ph¶i ch̃u tr¸ch nhiÖm vÒ c«ng viÖc kÕ to¸n trong thêi gian m×nh lµm kÕ to¸n.

 

 

 

 

 

 

 

LuËt kÕ to¸n 2003  mäi néi dung tõ: tæ chøc, bè trÝ ng­êi lµm kÕ to¸n hay thuª, chØ ®¹o thùc hiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n ë ®¬n vÞ lµ thuéc tr¸ch nhiÖm ng­êi ®¹i diÖn tr­íc ph¸p luËt.

Nh­ng LuËt kÕ to¸n 2015 cô thÓ h¬n quy ®Þnh trªn trong c¸c lo¹i ®¬n vÞ: cÊp trªn, cÊp d­íi, nhµ n­íc, sù nghiÖp. §Æc biÖt lµ lÜnh vùc nhµ n­íc cã nhiÒu quy ®Þnh cô thÓ, râ rµng h¬n, chÆt chÏ h¬n > quan t©m h¬n ®Õn viÖc qu¶n lý, tr¸nh thÊt tho¸t NSNN.

 

 

 

Quy định  mới rõ hơn về trình độ người làm kế toán.

Cụ thể các trường hợp phù hợp với thực tiễn khi áp dụng văn bản mới

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Điều 19. Những người không được làm kế toán

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 52 Luật kế toán.

1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.

2. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp Luật, của người đứng đầu, của giám đốc hoặc tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính – kế toán, kế toán trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu, doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Người đang làm quản lý, Điều hành, thủ kho, thủ quỹ, người được giao nhiệm vụ thường xuyên mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trường hợp trong cùng doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các doanh nghiệp thuộc loại hình khác không có vốn nhà nước và là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

§iÒu 51. Nh÷ng ng­êi kh«ng ®­îc lµm to¸n

1. Ng­êi ch­a thµnh niªn; ng­êi bÞ h¹n chÕ hoÆc mÊt n¨ng lùc hµnh vi d©n sù; ng­êi ®ang ph¶i ®­a vµo c¬ së gi¸o dôc, c¬ së ch÷a bÖnh hoÆc bÞ qu¶n chÕ hµnh chÝnh.

2. Ng­êi ®ang bÞ cÊm hµnh nghÒ cÊm lµm kÕto¸n theo b¶n ¸n hoÆc quyÕt ®Þnh cña Tßa ¸n; ng­êi ®ang bÞ truy cøu tr¸ch nhiÖm h×nh sù; ng­êi ®ang ph¶i chÊp hµnh h×nh ph¹t tï hoÆc ®· bÞ kÕt  ¸n vÒ mét trong c¸c téi vÒ inh tÕ, vÒ chøc vô liªn quan ®Õn tµi chÝnh, kÕ to¸n mµ ch­a ®­îc xãa ¸n.

3. Bè, mÑ, vî, chång, con, anh, chÞ, em ruét cña ng­êi cã tr¸ch nhiÖm qu¶n lý ®iÒu hµnh ®¬n vÞ kÕ to¸n, kÓ c¶ kÕ to¸n tr­ëng trong cïng mét ®¬n vÞ kÕ to¸n lµ doanh nghiÖp nhµ n­íc, c«ng ty cæ phÇn, hîp t¸c x·, c¬ quan nhµ n­íc, ®¬n vÞ sù nghiÖp, tæ chøc cã sö dông kinh phÝ ng©n s¸ch nhµ n­íc, ®¬n ṽ sù nghiÖp, tæ chøc kh«ng sö dông kinh phÝ ng©n s¸ch nhµ n­íc.

4. Thñ kho, thñ quü, ng­êi mua, b¸n tµi s¶n trong cïng mét ®¬n vÞ kÕ to¸n lµ doanh nghiÖp nhµ n­íc, c«ng ty cæ phÇn, hîp t¸c x·, c¬ quan nhµ n­íc, ®¬n vÞ sù nghiÖp, tæ chøc cã sö dông kinh phÝ ng©n s¸ch nhµ n­íc, ®¬n ṽ sù nghiÖp, tæ chøc kh«ng sö dông kinh phÝ ng©n s¸ch nhµ n­íc.

Quy ®Þnh míi, ®èi t­îng më réng h¬n ®Õn th©n nh©n cña c¶ gi¸m ®èc, phã gi¸m ®èc, kÕ to¸n tr­ëng. Nh­ng më h¬n víi DNTN, nh÷ng DN kh«ng sö dông kinh phÝ NSNN
Điều 53. Kế toán trưởng

1. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán.

2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại đơn vị kế toán.

3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng của đơn vị kế toán cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này và phải thực hiện trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng quy định tại Điều 55 của Luật này.

Điều 55. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng

1. Kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây:

a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán, tài chính trong đơn vị kế toán;

b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định của Luật này;

c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.

2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán.

3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, ngoài các quyền quy định tại khoản 2 Điều này còn có các quyền sau đây:

a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương, khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;

b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám sát tài chính của kế toán trưởng;

c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;

d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.

Điều 20.  ND 174 Kế toán trưởng, phụ trách kế toán

1. Đơn vị kế toán phải bố trí kế toán trưởng trừ các đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đơn vị chưa bổ nhiệm được ngay kế toán trưởng thì bố trí người phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định. Thời gian bố trí người phụ trách kế toán tối đa là 12 tháng, sau thời gian này đơn vị kế toán phải bố trí người làm kế toán trưởng.

2. Phụ trách kế toán:

a) Các đơn vị kế toán trong lĩnh vực nhà nước bao gồm: Đơn vị kế toán chỉ có một người làm kế toán hoặc một người làm kế toán kiêm nhiệm; đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn thì không thực hiện bổ nhiệm kế toán trưởng mà chỉ bổ nhiệm phụ trách kế toán.

b) Các doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp Luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng.

3. Thời hạn bổ nhiệm kế toán trưởng của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước, thời hạn bổ nhiệm phụ trách kế toán của các đơn vị quy định tại điểm a khoản 2 Điều này là 5 năm sau đó phải thực hiện các quy trình về bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán.

4. Khi thay đổi kế toán trưởng, phụ trách kế toán, người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán hoặc người quản lý, Điều hành đơn vị kế toán phải tổ chức bàn giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng, phụ trách kế toán cũ và kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới, đồng thời thông báo cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho các cơ quan nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch biết họ tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán mới chịu trách nhiệm về công việc kế toán của mình kể từ ngày nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình phụ trách.

5. Bộ Nội vụ hướng dẫn phụ cấp trách nhiệm công việc, thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thay thế kế toán trưởng và phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước.

§iÒu 52. KÕ to¸n tr­ëng

1. KÕ to¸n tr­ëng cã nhiÖm vô tæ chøc thùc hiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n trong ®¬n vÞ kÕ to¸n theo quy ®Þnh t¹i §iÒu 5 cña LuËt nµy.

2. KÕ to¸n tr­ëng cña c¬ quan nhµ n­íc, ®¬n vÞ sù nghiÖp, tæ chøc cã sö dông kinh phÝ ng©n s¸ch nhµ n­íc, ®¬n vÞ sù nghiÖp, tæ chøc kh«ng sö dông kinh phÝ ng©n s¸ch nhµ n­íc vµ doanh nghiÖp nhµ n­íc ngoµi nhiÖm vô quy ®Þnh t¹i kho¶n 1 §iÒu nµy cßn cã nhiÖm vô gióp ng­êi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña ®¬n vÞ kÕ to¸n gi¸m s¸t tµi chÝnh t¹i ®¬n vÞ kÕ to¸n.

3. KÕ to¸n tr­ëng chÞu sù l·nh ®¹o cña ng­êi ®¹i diÖn theo ph¸p luËt cña ®¬n vÞ kÕ  to¸n; tr­êng hîp cã ®¬n vÞ kÕ to¸n cÊp trªn th× ®ång thêi chịu sù chØ ®¹o vµ kiÓm tra cña kÕ to¸n tr­ëng cÊp trªn vÒ chuyªn m«n, nghiÖp vô.

4. Tr­êng hîp ®¬n vÞ kÕ  to¸n cö ng­êi phô tr¸ch kÕ to¸n thay kÕ to¸n tr­ëng th× ng­êi phô tr¸ch kÕ to¸n ph¶i cã c¸c tiªu chuÈn quy ®̃nh t¹i kho¶n 1 §iÒu 50 cña LuËt nµy vµ ph¶i thùc hiÖn nhiÖm vô, tr¸ch nhiÖm vµ quyÒn quy ®Þnh cho kÕ to¸n tr­ëng.

 

 

T­¬ng tù.

 

Quy ®Þnh vÒ KTT trong ®¬n vÞ sö dông NSNN kh«ng ghi râ 50% vèn NN.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 
Điều 21. Tiêu chuẩn và Điều kiện của kế toán trưởng, phụ trách kế toán

1. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn quy định tại điểm a, c, d khoản 1 Điều 54 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Bộ Tài chính quy định về việc tổ chức, bồi dưỡng và cấp chứng chỉ kế toán trưởng.

2. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên, bao gồm:

a) Cơ quan có nhiệm vụ thu chi ngân sách nhà nước các cấp;

b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, cơ quan khác của nhà nước ở trung ương và các đơn vị kế toán trực thuộc các cơ quan này;

c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc các cơ quan này;

đ) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh;

e) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở cấp trung ương, cấp tỉnh có sử dụng ngân sách nhà nước;

g) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc dự án nhóm A và dự án quan trọng quốc gia;

h) Đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện;

i) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp Luật Việt Nam trừ trường hợp quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;

k) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn Điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;

l) Chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.

3. Kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị kế toán sau đây phải có chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ trung cấp chuyên nghiệp trở lên, bao gồm:

a) Cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có tổ chức bộ máy kế toán (trừ các đơn vị dự toán cấp 1 thuộc ngân sách cấp huyện);

b) Cơ quan trung ương tổ chức theo ngành dọc đặt tại cấp huyện, cơ quan của tỉnh đặt tại cấp huyện;

c) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở cấp huyện có sử dụng ngân sách nhà nước;

d) Ban quản lý dự án đầu tư có tổ chức bộ máy kế toán riêng, có sử dụng ngân sách nhà nước trừ các trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;

đ) Đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn;

e) Đơn vị sự nghiệp công lập ngoài các đơn vị quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

g) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp Luật Việt Nam không có vốn nhà nước, có vốn Điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng;

h) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có vốn Điều lệ nhỏ hơn 10 tỷ đồng.

4. Đối với các tổ chức, đơn vị khác ngoài các đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, tiêu chuẩn về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp Luật của đơn vị quyết định phù hợp với quy định của Luật kế toán và các quy định khác của pháp Luật liên quan.

5. Đối với kế toán trưởng, phụ trách kế toán của công ty mẹ là doanh nghiệp nhà nước hoặc là doanh nghiệp có vốn nhà nước chiếm trên 50% vốn Điều lệ phải có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 05 năm.

6. Tiêu chuẩn, Điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ của kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định.

§iÒu 53 LuËt kÕ to¸n. Tiªu chuÈn vµ ®ỉu kiÖn cña kÕ to¸n tr­ëng

1. KÕ to¸n tr­ëng ph¶i cã c¸c tiªu chuÈn sau ®©y:

a) C¸c tiªu chuÈn quy ®̃nh t¹i kho¶n 1 §ỉu 50 cña LuËt nµy;

b) Cã chuyªn m«n, nghiÖp vô vÒ kÕ to¸n tõ  bËc trung cÊp trë lªn;

c) Thêi gian c«ng t¸c thùc tÕ vÒ kÕ o¸n Ýt nhÊt lµ hai n¨m ®èi víi ng­êi cã  chuyªn m«n, nghiÖp vô vÒ to¸n tõ tr×nh ®é ®¹i häc trë lªn vµ thêi gian c«ng t¸c thùc tÕ vÒ to¸n Ýt nhÊt lµ ba n¨m ®èi víi ng­êi cã chuyªn m«n, nghiÖp vô vÒ kÕ to¸n bËc trung cÊp.

2. Ng­êi lµm kÕ to¸n tr­ëng ph¶i că chøng chØ qua líp båi d­́ng kÕ to¸n tr­ëng.

3. ChÝnh phñ quy ®̃nh cô thÓ tiªu chuÈn vµ ®iÒu kiÖn cña kÕ to¸n tr­ëng phï hîp víi tõng lo¹i ®¬n vÞ kÕ to¸n.

 

Quy ®Þnh kh¸c nhau víi nh÷ng lo¹i ®¬n vÞ kh¸c nhau, tr×nh ®é tèi thiÓu víi kÕ to¸n tr­ëng còng kh¸c nhau.
Điều 22. Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán

1. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh; tổ chức, đơn vị sự nghiệp không sử dụng ngân sách nhà nước và đơn vị kế toán khác quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định

( 1. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp Luật Việt Nam; chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; ban quản lý dự án, đơn vị khác có tư cách pháp nhân do doanh nghiệp thành lập.

2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước bao gồm cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp (Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan hải quan); đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn; cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thành lập; cơ quan, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; các tổ chức được nhà nước cấp vốn để tổ chức hoạt động theo mục tiêu chính trị – xã hội cụ thể.) được thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán. Tổ chức đơn vị sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước có thể thuê đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán do người đại diện theo pháp Luật của đơn vị quyết định.

2. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm dịch vụ kế toán cho khách hàng phải đảm bảo quy định tại khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 58 Luật kế toán và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán hoặc không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19 và Điều 25 Nghị định này.

3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán khi cử người làm dịch vụ kế toán trưởng, phụ trách kế toán cho khách hàng phải đảm bảo quy định tại Điều 56, 58 Luật kế toán, Điều 21 Nghị định này và không thuộc các trường hợp không được làm kế toán hoặc không được cung cấp dịch vụ kế toán quy định tại Điều 19 và Điều 25 Nghị định này.

4. Người được thuê làm dịch vụ kế toán có quyền và trách nhiệm của người làm kế toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 51 Luật kế toán. Người được thuê dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán có quyền và trách nhiệm của kế toán trưởng quy định tại Điều 55 Luật kế toán.

5. Người đại diện theo pháp Luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm về việc thuê dịch vụ làm kế toán, thuê dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán

Điu 39. Thuª làm kế tãan, thuª làm kế to¸n trưởng

Căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Kế to¸n, việc thuª làm kế to¸n, thuª  làm kế to¸n trưởng được quy định như sau:

1. Đơn vị kế to¸n được thuª doanh nghiệp dịch vụ kế to¸n hoặc người cã đăng ký kinh doanh dịch vụ kế to¸n làm kế to¸n hoặc làm kế toan trưởng.

2. Người được thuª làm kế to¸n, thuª làm kế to¸n trưởng phải đảm bảo những tiªu chuẩn nghề nghiệp quy định tại c¸c Điều 51, 55, 56 và Điều 57 của Luật Kế to¸n.

3. Người được thuª làm kế to¸n trưởng phải cã đủ c¸c điều kiện:

a) Cã chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế toán;

b) Cã chứng chỉ bồi dưỡng kế tãan trưởng theo quy định của Bộ Tài chính;

c) Cã đăng ký kinh doanh dịch vụ kế to¸n hoặc cã đăng ký hành nghề kế to¸n trong doanh nghiệp dịch vụ kế to¸n

4. Người được thuª làm kế to¸n cã tr¸ch nhiệm và quyền của người làm kế to¸n quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 của Luật Kế toán. Người được thuê làm kế toán trưởng có trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng quy định tại Điều 54 của Luật Kế to¸n.

5. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế to¸n phải chịu trách nhiệm về việc thuê làm kế to¸n, thuª làm kế to¸n trưởng.

 

Giíi h¹n ®èi t­îng thuª lµm kÕ to¸n, kÕ to¸n tr­ëng.

Thuª hay kh«ng thuª th× quyÒn vµ tr¸ch nhiÖm, tiªu chuÈn cña kÕ to¸n, kÕ to¸n tr­ëng lµ nh­ nhau. Kh«ng cÇn thiÕt ph¶I quy ®Þnh l¹i nh­ trong nghÞ ®Þnh cò

Điều 23. Kế toán đối với văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh và tổ hợp tác, nhà thầu nước ngoài

1. Việc bố trí người làm kế toán của văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và hộ kinh doanh, tổ hợp tác do trưởng văn phòng đại diện, người đại diện hộ kinh doanh hoặc tổ hợp tác quyết định.

2. Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam và hộ kinh doanh, tổ hợp tác được vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp để mở sổ kế toán phục vụ việc theo dõi, ghi chép và xác định nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước.

3. Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư trú tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư trú này không phải là đơn vị độc lập có tư cách pháp nhân thì cơ sở thường trú hoặc cư trú này được lựa chọn áp dụng đầy đủ hoặc một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định.

Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế toán.

Kh«ng cã quy ®Þnh

ThS Nguyễn Thị Phương Thảo