Chuyên mục chính

Kinh nghiệm học tốt của sinh viên đại học năm thứ hai

Chắc hẳn mỗi chúng ta đều nhận thấy học tập, nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với mỗi bạn sinh viên. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không chính là nhờ phần lớn công học tập của các em “.

Chắc hẳn mỗi chúng ta đều nhận thấy học tập, nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu đối với mỗi bạn sinh viên. Sinh thời, chủ tịch Hồ Chí Minh từng căn dặn: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không chính là nhờ phần lớn công học tập của các em “.

Tại hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng nêu rõ: ” Thanh niên là rường cột của nước nhà, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, một trong những nhân tố quyết định sự thành bại của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội. Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chiến lược bồi dưỡng, phát huy nhân tố và nguồn lực con người. Chăm lo phát triển thanh niên vừa là mục tiêu, vừa là nguồn động lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển bền vững của đất nước”.

Chính vì vậy việc học tập đóng vai trò hết sức quan trọng trong cuộc sống thường ngày, là con đường duy nhất, vinh quang nhất đưa chúng ta đến với thành công. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là: làm thế nào để học tốt hay phương pháp nào học tập có hiệu quả? Theo tôi, để học tốt chúng ta cần:

Một là: xác định rõ mục tiêu và động cơ học tập đúng đắn. Việc đầu tiên mà bạn phải làm là xác định cụ thể bạn muốn đạt kết quả như thế nào trong kỳ học này. Điểm học tập bao nhiêu, điểm rèn luyện tầm nào? Khi đã là sinh viên năm thứ 2 các bạn không nên còn tư tưởng xả hơi như năm thứ nhất, không được xa đà vào tệ nạn xã hội, không được có ý nghĩ đi học vì nghĩa vụ, đi cho có mặt hay học cho bằng bạn bằng bè thể hiện mình có đi học…bạn hãy nghĩ đến đồng tiền sương máu chính bố mẹ mình vất vả kiếm ra, học và không ngừng cố gắng hơn nữa.

Hai là: để học tốt bạn phải có niềm tin. Niềm tin là cái có thể tự tìm thấy bằng cách theo đuổi đam mê, bằng cách sống cùng những ước mơ. Khi bạn tin vào chính bản thân mình thì bạn mới có thể đặt ra những mục tiêu và quyết tâm biến chúng thành hiện thực.

Ba là: học có sự kết hợp giữa nghị lực bản thân với phương pháp học phù hợp, khoa học trên cơ sở đã xác định rõ mục đích, động cơ học. Đừng hiểu học tập ở đây chỉ là học trong nhà trường, học những kiến thức có trong sách vở. Bạn có thể tự học ở bất cứ nơi đâu. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp học tập khác nhau, bằng các phương tiện khác nhau.

+ Đầu tiên bên cạnh việc tiếp nhận những kiến thức từ thầy cô, theo tôi kỹ năng quan trọng đó là khả năng tự học, khả năng độc lập tư duy sẽ giúp bạn tiến bộ nhanh hơn. Bản thân tự tạo dựng thói quen tự học, tự ngiên cứu tài liệu. Nguồn tài liệu phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu tương đối phong phú, các bạn có thể học tập trong sách giáo trình, học có chọn lọc tài liệu trên mạng, học trên thư viện để chiếm lĩnh đỉnh cao tri thức.

+ Hoàn thành những bài học của hôm nay và chuẩn bị thật tốt cho nội dung bài học ngày mai là việc không thể thiếu. Đọc xem lại bài hôm trước, làm bài tập phần kiến thức đã học, đọc bài trước khi lên lớp, chú ý tập chung nghe hiểu ngay trên lớp, điều gì còn chưa rõ thì hỏi thầy hỏi bạn… Điều này sẽ tạo ra thói quen tốt, giúp ích cho chúng ta ở mọi mặt của đời sống chứ không riêng gì học tập.

+ Tập ghi nhớ kiến thức một cách logic, sau khi đi học về nên tổng hợp kiến thức bằng sơ đồ cây để thuận tiện cho việc học và ôn thi cuối kỳ. Việc nắm chắc những kiến thức cơ bản sẽ là cơ sở cho tư duy logic và là tiền đề cho việc nắm bắt những kiến thức mới. Khi học cần có cách ghi nhớ sâu thông qua tự học. Nếu thực sự không thể tự mình tìm ra thì nên trao đổi, thoả luận với bạn bè. Làm bài tập nhóm để tìm ra cái mình sai, để nhớ thêm công thức.

+ Tạo cho mình hứng thú học tập, có một tâm lý thoải mái và sự tập trung cao độ khi học, tránh bị phân tán khi học.

Bốn là: để học tốt còn phải sắp xếp thời gian hợp lý, chia nhỏ các công việc để dễ dàng thực hiện; linh hoạt trong việc sắp xếp thời gian biểu sao cho học tập có hiệu quả mà vẫn tham gia đầy đủ các hoạt động của trường, của lớp.

Năm là: tăng tốc độ học cho kỳ thi, tập trung ôn thi bỏ qua những việc không cần thiết, xếp lịch học các môn theo số tiến chỉ phù hợp. Cũng nên có thời gian nghỉ ngơi, tránh sự chán nản, mệt mỏi. Và đi thi là việc quyết định lớn nhất đến kết quả học tập. Xin nhấn mạnh rằng:” thi cử là một trò chơi đặc biệt”. Tự tin, quyết tâm đạt điểm số cao nhất và không được bỏ cuộc.

Cuối cùng đó là cần tăng cường khả năng trao đổi, thảo luận với bạn bè, tăng cường khả năng tự thuyết trình; khả năng làm việc theo nhóm và các kỹ năng mềm khác để mỗi cá nhân tự tin hơn khi bước vào cuộc sống.

HOÀNG MAI LOAN – K52 ĐH KẾ TOÁN A

Kinh nghiệm học tốt năm thứ nhất

Hầu hết các bạn sinh viên năm đầu mới vào trường đều bỡ ngỡ và chưa có phương pháp học tập đúng đắn, do đó kết quả học tập của 1 số bạn cũng chưa thực sự cao. Vì vậy mình muốn chia sẻ với các bạn về phương pháp học tập trong năm đầu của mình để các bạn có thể tiếp cận môi trường học mới 1 cách dễ nhất.

Khi mới vào trường, việc đầu tiên mình làm là tìm hiểu về 1 số nội quy, quy định và cách tính điểm… của nhà trường. Từ đó, mình có thể xác định được mục tiêu mà mình đề ra là dễ thực hiện hay khó thực hiện, và để thực hiện được nó thì mình phải làm những điều gì. Sau khi đã xác định được nó thì mình đã đề ra các phương pháp học tập cho mình như sau:

I.Đối với môn tính toán

Vì thời gian của mình vào ban ngày không có nhiều nên mình tập trung học chủ yếu là vào buổi tối và đêm. Trước khi làm bài tập thì mình thường đọc lại bài đã học, ghi hết công thức ra 1 tờ giấy để nếu có không nhớ thì có thể xem, không cần phải mở lại sách làm tốn thời gian, và nhớ lại những gì thầy cô đã giảng trên lớp. Sau khi đã nhớ và hiểu được bản chất thì mình bắt tay vào làm bài. Vì mình không thích bị căng thẳng trong khi học nên mình thường “ vừa học vừa chơi”. Đối với mình, nếu căng thẳng thì học cũng không thể nhớ được và hiểu được, lại tốn thời gian, hại sức khỏe… nên mình thường tránh việc đó bằng cách là mình nghe nhạc trong khi làm bài tập. Mình thường mở nhạc Âu Mĩ hay nhạc không lời ra nghe. Đối với nhạc Âu Mĩ thì mình chọn những bài mà mình không thể hát theo hay không hiểu lời để nghe, như thế mình sẽ không bị nhạc làm sao lãng trong khi đang suy nghĩ mà giai điệu lại giúp cho mình cảm thấy thư thái đầu óc hơn. Còn đối với nhạc không lời thì mình hay chọn loại nhạc Ba-rốc để nghe, vì nhạc Ba-rốc giúp chúng ta tập trung cao và làm tăng chỉ số IQ nên nghe loại nhạc đó để học là rất tốt. Trong những lúc học môn tính toán thì mình thường tránh xa điện thoại, ti vi, laptop… đó là những thứ mà làm mình mất tập trung và làm gián đoạn tư duy của mình.

Để nhớ các công thức thì trước hết mình phải tìm hiểu tại sao lại có công thức này và nó dùng để tính trong những bài toán như thế nào. Tiếp đó thì mình ghi vào mỗi mảnh giấy nhớ từ 1 dến 3 công thức sau đó mình dán mảnh giấy nhớ đó vào những đồ dùng mình hay động đến như: tủ quần áo, ti vi… như vậy, mỗi khi mở tủ hay ti vi thì mình nhìn vào mảnh giấy và đọc nó 1 lần và để tâm đến nó. Từ đó, mình đã tạo cho mình 1 thói quen và mình đã nhớ công thức đó rất dễ dàng. Còn 1 cách nữa đó là mình sử dụng trí tưởng tượng của mình để vẽ lên các sơ đồ, mô hình minh họa hay các con vật mà mình yêu thích, trong đó kèm theo cả các công thức. Như vậy, chỉ cần nhớ đến hình vẽ nào là mình có thể liên tưởng ngay ra được công thức bao gồm trong nó.

II. Đối với môn học thuộc

Năm đầu là năm có các môn chung hầu hết là các môn học thuộc. Và hầu hết các môn đó đều trìu tượng, khó hiểu, khó học thuộc. Để học các môn đó thì mình không hề học thuộc 1 cách máy móc mà mình đọc để hiểu vấn đề trong đó. Nói là nó khó hiểu, trìu tượng nhưng suy cho cùng thì hầu hết các môn đó đều xoay quanh các vấn đề chính trị của xã hội, hay về lịch sử hình thành của 1 môn học nào đó. Phương pháp của mình học các môn đó là:

– Mình luôn nghĩ các môn đó không có gì khó và môn nào cũng có 1 chút thú vị riêng của nó. Và cuối kỳ thì mình luôn nghĩ tích cực là mình sẽ qua môn đó. Vì nếu như nghĩ theo hướng tiêu cực thì chúng ta sẽ cho rằng chúng ta không thể qua được, và ý nghĩ đó đã tác động rất mạnh đến ý chí của chúng ta, chúng ta sẽ cảm thấy đề khó hơn, không chịu suy nghĩ và kết quả không tốt cũng đổ tại cho môn đấy khó hay là tại số phận…

– Mình thường đọc giáo trình trước khi đến lớp, mặc dù còn 1 số chỗ không hiểu nhưng hôm sau học mình sẽ tiếp thu bài nhanh hơn và hiểu kỹ hơn, còn những chỗ chưa hiểu thì mình được giải đáp bởi các thầy cô và bạn bè.

– Điều quan trọng của mình để học được môn này là: các thuật ngữ. Khi mình đã hiểu được tất cả các thuật ngữ trong bài thì mình có thể hiểu bài 1 cách dễ dàng. Mình thường có thói quen hình dung, mường tượng ra những gì mình đọc được, đọc đến đâu thì mình hình dung đến đó (đây là khi mình đọc trước bài) và mình hình dung theo những gì mình hiểu. Sau đó, khi đã nghe thầy cô giảng thì bài học đó sẽ được tái hiện lại trong đầu mình thành 1 câu truyện. Ví dụ như, học thuyết tiến hóa của Dacuyn. Mình đã hình dung ra ông ta nghiên cứu trong 1 phòng thí nghiệm nhỏ, mặc áo trắng, quần đùi, ông miệt mài nghiên cứu ngày đêm và khi ông phát hiện ra học thuyết tiến hóa thì ông đã nhảy và hét lên vì vui sướng, nước mắt chảy dàn dụa… Trong phương pháp hình dung này thì mình luôn cố gắng nghĩ ra những câu truyện buồn cười nhất có thể để gắn với các sự kiện, nhân vật đó sao cho phù hợp. Như vậy mình sẽ nhớ được lâu hơn rất nhiều khi nghĩ đến câu truyện buồn cười đó.

– Mình học nhưng không phải học dàn trải, mình thường gạch ra những ý chính, ý quan trọng và đáng nhớ trong bài. Sau đó mình sẽ triển khai các ý phụ theo cách diễn đạt của mình. Tuy nhiên, có bao nhiêu ý phụ trong ý chính đó thì mình cũng phải nhớ được bằng cách vẽ sơ đồ cây và khi viết thì nhớ lại sơ đồ đó để viết.

– Khi học những môn học thuộc thì mình hay học những lúc yên tĩnh, không có ai làm phiền, lúc đó mình có thể tập trung cao độ. Tuy nhiên mình không thường xuyên học các môn học này quá lâu. Mình thường học khoảng 2h rồi mình thư giãn từ 20-30 phút. Như thế mình sẽ không bị căng thẳng và kiến thức sẽ được mình tiếp thu nhanh hơn mà không phải cố nhét nó vào đầu.

III. Đối với môn ngoại ngữ

Môn ngoại ngữ là môn mình nghĩ là rất quan trọng trong trường học, khi ra xin việc và cả khi làm việc. Bất kỳ 1 công việc nào thì mình nghĩ cũng cần phải biết ngoại ngữ. Vì thế nên mình tập trung vào học môn này nhiều nhất. Khi học môn học này thì mình rất thích thú, mình cảm thấy nó là 1 thứ ngôn ngữ dễ hơn tiếng việt rất nhiều. Để tạo hứng thú cho môn học này thì mình thường nghĩ đến cảnh 1 ngày nào đó mình sẽ được ra nước ngoài, được nói chuyện với người nước ngoài như chính tiếng mẹ đẻ của mình vậy, khi đó thì hứng thú của mình với môn học này tăng lên rất nhiều.

Để học tốt môn học này thì mình phải rèn luyện được 4 kỹ năng chính là: nghe, nói, đọc, viết. Ngoài 4 kỹ năng chính thì mình nghĩ 1 yếu tố nữa cũng quan trọng không kém phần quan trọng đó là: vốn từ vựng của mình. Nếu không có vốn từ vựng thì mình không thể rèn luyện 4 kỹ năng nói trên.

Mình thường được mọi người khuyên là: nếu muốn tăng vốn từ vựng thì đọc báo, đọc truyện bằng tiếng anh hay mỗi ngày hãy viết ra 10 từ mới để học… nhưng những cách đó không có kết quả với mình. Mình không thực sự hứng thú khi đọc báo hay đọc truyện, còn viết ra 10 từ tiếng anh thì cách này rất nhàm chán, kể cả mình có học được nhưng sẽ quên rất nhanh. Vì thế thay vì phải học 1 cách nhàm chán thì mình chọn cách nghe nhạc, nghe những bài hát tiếng anh có cả lời dịch và lời tiếng anh. Mình không chỉ nghe mà còn hát theo bài hát đó. Cách này đã giúp mình rèn luyện được kỹ năng nghe, nói rất nhiều, vốn từ vựng và ngữ pháp của mình cũng đã rất tiến bộ. Mặc dù lúc đầu phát âm của mình không chuẩn nhưng khi hát theo, chỉ cần bắt chước họ thì mình cũng đã phát âm chuẩn hơn và dần dần phát âm của mình cũng tiến bộ lên nhiều. Đó là cách học mà mình thấy hiệu quả nhất, vì mình không bị bắt buộc phải học 1 cách dập khuôn, mà đó là sở thích của mình, nó tạo cho mình hừng thú và cảm giác như không phải là mình đang học mà là mình đang thư giãn. Qua đó mình cũng thuộc được khá nhiều bài hát tiếng anh. Tuy nhiên, khi mình bắt đầu học theo phương pháp này thì mình bắt đầu với các bài hát có giai điệu chậm, dễ nghe, dễ hát và sau đó tăng dần độ khó của nó lên.

Đó là phương pháp rèn luyện kỹ năng nghe, nói, và tăng vốn từ vựng. Còn sau đây là phương pháp để rèn luyện kỹ năng viết, đọc của mình. Mình thường luyện tập kỹ năng này khi mình lên trang mạng xã hội Facebook. Trên đó, mình đã tham gia vào rất nhiều trang dành cho những người học tiếng anh. Thường ngày thì họ luôn gửi những bài viết, những câu truyện ngắn bằng tiếng anh, đăng những bài về ngữ pháp và từ vựng để cho các thành viên trong nhóm học. Ngoài ra thì mình còn kết bạn với rất nhiều người nước ngoài và nói chuyện với họ bằng tiếng anh hay nói chuyện qua ứng dụng Skype. Qua đó, kỹ năng đọc, viết, nghe của mình được cải thiện nhiều. Hơn nữa, vì các bạn người nước ngoài đến từ nhiều nơi khác nhau trên thế giới nên không phải ai cũng nói tiếng anh giỏi. Vì vậy, khi nói chuyện với họ không phải lúc nào họ cũng đúng, mình có thể giúp họ chỉnh sửa những lỗi sai đó và họ cũng giúp mình rất nhiều khi phát hiện các lỗi sai của mình. Như vậy, mình sẽ nhớ lâu hơn và nó sẽ dần dần thành thói quen, khi nói hay viết thì mình có phản xạ nhanh hơn mà không cần suy nghĩ nhiều về ngữ pháp của mình, dần dần như thế thì mình có thể nói tiếng anh 1 cách trôi chảy.

Khi mình đã rèn luyện được các kỹ năng trên thì khi vào phòng thi mình cũng không cảm thấy run sợ hay lo lắng gì cả.

IV. Để học 1 cách tập trung nhất

Để học 1 cách có hiệu quả nhất thì mỗi lần học mình chỉ kéo dài 2h đồng hồ. Sau mỗi lần học thì mình nghỉ giảo lao từ 15-20 phút, đôi khi quá căng thẳng thì là 20-30 phút. Mình không học 1 môn kéo dài mà mình chuyển sang học môn khác. Ví dụ: 2h học kinh tế vĩ mô sau khi nghỉ 15-20 phút thì mình chuyển sang học hạch toán kế toán. Làm như thế thì mình sẽ không bị nhàm chán với môn học đó.

Mình dùng đèn học vàng vì ánh sáng trắng sẽ làm cho chúng ta nhức đầu khi học

Học tại nhiệt độ thấp hơn sẽ làm cho mình tỉnh táo hơn.

Trong khi học mình tránh xa các đồ như tivi, điện tử, điện thoại…

Mình không ăn những thứ như: thịt bò, đường, bánh ngọt… đại loại là những đồ ngọt thì không nên ăn trước khi học vì lượng đường trong nó sẽ làm cho mình dễ mất tập trung.

V. Đối với các môn thi trắc nghiệm

Khi làm bài trắc nghiệm thì mình thường áp dụng 1 số kỹ thuật để loại trừ trong đề thi trắc nghiệm như sau:

– Đọc kỹ đề

– Đưa ra câu trả lời trước khi xem xét các lựa chọn trả lời

– Đọc hết tất cả các lựa chọn

– Nếu không chắc chắn thì sử dụng phương pháp loại trừ

+ Đầu tiên là loại trừ những lựa chọn sai rõ ràng

+ Loại trừ lựa chọn sai chút ít. Đây là lựa chọn có vẻ đúng nhưng có 1 hay 2 từ làm cho nó sai đi

+ Loại trừ lựa chọn vốn dĩ đúng nhưng không liên quan đên câu hỏi

+ Loại trừ lựa chọn rất khác biệt so với lựa chọn khác. Lựa chọn này thường sai

+ Nếu có 2 lựa chọn rất giống nhau thì 1 trong 2 lựa chọn thường đúng

+ Nếu có 2 lựa chọn đối nghịch nhau thì 1 trong 2 lựa chọn thường đúng

VI. Những điều nên làm khi đi thi

Khi đi thi để tránh bị áp lực thì mình hay thực hiện những điều sau:

– Đến sớm trước khi thi để tư tưởng của mình thoải mái, và không hề vội vã hay run sợ vì bị mất thời gian thi

– Không học vào ngày thi. Nếu mình học trước khi đi thi thì lúc vào thi mình rất dễ bị nhầm lẫn giữa các phần kiến thức với nhau

– Mình luôn nghĩ theo chiều hướng tích cực rằng mình sẽ làm được. Lúc đó tâm trạng của mình sẽ rất thoải mái, không bị áp lực và lúc đó là lúc mình làm bài thi có hiệu quả nhất

– Đọc lướt qua đề

– Nhìn đồng hồ khi cần thiết và phân chia thời gian hợp lý để làm bài, nếu có thể thì nên dự phòng thời gian ít nhất là 15 phút để xem lại bài

– Trả lời dễ trước khó sau

– Không lãng phí thời gian cho 1 câu hỏi quá quen thuộc ( nhưng cũng không được chủ quan), không đi quá đà. Chỉ viết vừa đủ

Không trả lời được cũng không bỏ qua. Dù không biết đúng hay sai nhưng vẫn phải làm, không được để trống.

PHẠM THỊ KHÁNH LY

K53 ĐH KẾ TOÁN

Chuẩn đầu ra ngành Quản trị kinh doanh

CHUẨN ĐẦU RA NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 760/QĐ-ĐHTB-ĐT ngày 10/12/2010 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Bắc)

1. Tên ngành đào tạo: Quản trị kinh doanh (Business Administration)

2. Trình độ đào tạo: Đại học

3. Yêu cầu về kiến thức

3.1 Kiến thức tổng quát

– Được trang bị kiến thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng như các kiến thức cơ bản về pháp luật hiện hành để có thể nhận thức và quán triệt chủ trương, chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội.

– Có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực Khoa học xã hội và Khoa học tự nhiên để tiếp thu kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập nâng cao trình độ.

3.2 Kiến thức chuyên môn

– Nhận biết được các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin; áp dụng được đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác và cuộc sống.

– Vận dụng được các kiến thức cơ bản về ngoại ngữ và khoa học tự nhiên, tin học vào học tập các môn chuyên ngành và công tác.

– Có kiến thức nhất định về pháp luật và thuế trong kinh doanh, marketing, tài chính doanh nghiệp, dây truyền sản xuất công nghệ.

– Phân tích, đánh giá được môi trường kinh doanh của một doanh nghiệp.

– Giải thích được hành vi doanh nghiệp, hành vi người tiêu dùng, hành vi của người sản xuất và các yếu tố chi phối các hành vi đó trong công tác kinh doanh.

– Phân tích được vai trò then chốt của nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.

– Vận dụng các kiến thức về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá thành viên trong thực tế công tác.

– Biết ra các quyết định về tiêu dùng, sản xuất…đúng đắn.

– Tổ chức quản lý và xây dựng bộ máy, mô hình phương pháp quản trị các yếu tố sản xuất (Lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, vốn và công nghệ) của một doanh nghiệp dựa trên các đặc điểm, chức năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp với sự phối hợp hoạt động của các yếu tố và chi phí thấp.

– Dự báo được các vấn đề thường nảy sinh trong quá trình vận hành sản xuất của một doanh nghiệp để xây dựng các phương án phòng ngừa.

– Vận dụng được các nghiệp vụ quản trị tài chính đối với một doanh nghiệp nhằm xem xét, phân tích tình huống quản trị, đưa ra các quyết định tài chính đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đúng pháp luật và an toàn về mặt tài chính.

– Vận dụng được những kiến thức cơ bản và nâng cao về marketing – mix như chính sách giá, chính sách sản phẩm, chính sách phân phối và quảng cáo nhằm tạo sự thành công trong kinh doanh.

– Đảm bảo cho sinh viên có khả năng phân tích, ra quyết định ở tầm chiến lược nhằm phát triển doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh luôn thay đổi; nắm vững những nguyên tắc và kỹ năng thực hành.

4. Yêu cầu về kỹ năng

4.1. Kỹ năng cứng

– Phân tích được nguyên nhân của các hiện tượng kinh tế để đưa ra các quyết định đúng đắn;

– Thành thạo quy trình vận hành Doanh nghiệp từ đó sẵn sàng tham gia và phối hợp vào các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh;

– Kiểm tra, đánh giá và đề xuất các giải pháp nhằm sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất trong Doanh nghiệp;

– Lập được kế hoạch quản lý các yếu tố sản xuất trong doanh nghiệp như: Vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động, nhà xưởng; tổ chức các đơn vị, cá nhân thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra;

– Tư vấn thiết kế được bộ máy quản lý doanh nghiệp phù hợp với từng lĩnh vực kinh doanh.

4.2. Kỹ năng mềm

– Kỹ năng văn phòng: Sử dụng thành thạo các phần mềm văn phòng thông dụng như: Word, Excel, PowerPoint; biết khai thác thông tin trên mạng internet.

– Kỹ năng trình bày và giao tiếp: Có khả năng giao tiếp, giao dịch với các đối tượng khác nhau, có khả năng thuyết trình;

– Kỹ năng làm việc: Có khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm; khả năng xây dựng và phát triển mối quan hệ với tập thể;

– Kỹ năng nghiên cứu: Có khả năng tự học tập nâng cao kiến thức phục vụ công tác;

– Kỹ năng quản lý về lĩnh vực tài chính;

– Sử dụng được các chính sách Marketing – Mix nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ;

– Xây dựng thương hiệu, đăng ký thương hiệu và quản lý bảo vệ thương hiệu trong quá trình kinh doanh đúng pháp luật;

– Định giá được sản phẩm, tổ chức được hệ thống kênh phân phối phù hợp cho từng loại sản phẩm, quảng cáo tiếp thị sản phẩm và xúc tiến bán hàng;

– Thu thập thông tin, điều tra thị trường, xử lý thông tin, …qua đó đánh giá và phân tích nhằm phát hiện được các cơ hội cũng như thách thức tiềm ẩn mà Doanh nghiệp đang và sẽ gặp phải.

5. Thái độ

– Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

– Có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và sức khoẻ tốt.

– Có tinh thần trách nhiệm, ý thức cộng đồng và tác phong chuyên nghiệp.

– Cởi mở, thân tình, tôn trọng nhân cách đồng nghiệp, khách hàng

– Có tinh thần học hỏi, có ý chí không ngừng nâng cao kiến thức và rèn luyện bản thân.

– Có phương pháp làm việc và tư duy khoa học, biết cách giải quyết hiệu quả các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn nghề nghiệp.

– Có trách nhiệm cao trong công việc, có đạo đức trong kinh doanh và các hoạt động kinh tế trong xã hội hiện đại.

– Có ý chí cầu tiến, vươn lên trong công việc và hoàn thiện bản thân để trở thành chủ doanh nghiệp trong tương lai.

6. Vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp

*) Đối tượng chính của người lao động:

– Bộ phận quản trị trong các doanh nghiệp như: Phòng Tài chính, Nhân sự, Marketing, Sản xuất, Kinh doanh. Các bộ phận quản lý và quản lý kinh tế tại các cơ quan quản lý nhà nước

– Cán bộ quản lý hoặc nhân viên kinh doanh trong doanh nghiệp Nhà nước hoặc tư nhân.

– Chủ doanh nghiệp độc lập

– Khả năng nghiên cứu, tự học các lĩnh vực liên quan đến chuyên môn nghề nghiệp.

*) Mô tả công việc chính

– Tìm hiểu doanh nghiệp; thu thập thông tin thị trường; thực hiện các chương trình marketing.

– Quản lý và thực hiện các chương trình truyền thông của công ty.

– Xây dựng quản lý và phát triển thương hiệu của công ty.

– Trực tiếp thực hiện hoạt động bán hàng dự án trực tiếp của công ty.

– Giám sát hoạt động bán hàng của công ty tại các kênh đại lý.

– Chăm sóc khách hàng.

– Thực hiện phối hợp với các phòng ban/phân xưởng.

– Quản lý bộ phận .

– Phát triển thị trường kinh doanh.

– Liên hệ quảng cáo cho doanh nghiệp về sản phẩm và thương hiệu.

– Quan hệ công chúng thông qua các chương trình tài trợ, Giao lưu.

– Thực hiện các nhiệm vụ mà nhà quản trị cấp cao giao cho.

– Nắm bắt tình hình cạnh tranh tại khu vực thị trường của doanh nghiệp.

*) Vị trí làm việc: Làm việc tại tất cả các loại hình doanh nghiệp. Các bộ phận quản lý kinh tế tại các cơ quan nhà nước.

*) Công cụ lao động tối thiểu: Văn bản, tài liệu của cơ quan nhà nước, doanh nghiệp quản lý trực tiếp.

7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường

– Có khả năng tự học tập, nghiên cứu khoa học theo đúng chuyên ngành đào tạo.

– Nâng cao trình độ sau đại học các chuyên ngành kinh tế và quản trị kinh doanh.

– Có thể tự tạo lập doanh nghiệp và tìm kiến cơ hội kinh doanh riêng cho bản thân.

– Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về Quản trị kinh doanh tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo.

8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế tham khảo

Chương trình đào tạo và tài liệu chuyên ngành tham khảo của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh và một số trường Đại học Kinh tế khác.

Khoa Kinh tế – Đại học Tây Bắc

Chuẩn đầu ra ngành Kế toán

CHUẨN ĐẦU RA NGÀNH KẾ TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 760/QĐ-ĐHTB-ĐT ngày 10/12/2010 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Bắc)

1. Tên ngành đào tạo: Kế toán (Accounting)

2. Trình độ đào tạo: Đại học

3. Yêu cầu về kiến thức

3.1 Kiến thức tổng quát

– Được trang bị kiến thức về chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối cách mạng của Đảng Cộng Sản Việt Nam cũng như các kiến thức cơ bản về pháp luật hiện hành để có thể nhận thức và quán triệt chủ trương, chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội.

– Có kiến thức cơ bản trong lĩnh vực Khoa học xã hội và Khoa học tự nhiên để tiếp thu kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và khả năng học tập nâng cao trình độ.

3.2 Kiến thức chuyên môn

– Có kiến thức nền tảng về các lĩnh vực kinh tế – xã hội và kiến thức cơ sở ngành Kế toán như tài chính – tiền tệ, tín dụng – ngân hàng, thống kê kinh tế trong nền kinh tế thị trường, làm nền tảng để nghiên cứu các nghiệp vụ chuyên sâu của ngành kế toán.

– Có kiến thức về Luật Kế toán, Luật Kiểm toán, Chuẩn mực kế toán, Chuẩn mực kiểm toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp và Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, các Quyết định, Thông tư hướng dẫn về lĩnh vực tài chính, kế toán. Đồng thời có kiến thức sâu về các Luật thuế cơ bản và các văn bản hướng dẫn về các Luật thuế hiện hành…. để tổ chức thực hiện công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, hoạt động của đơn vị.

– Có kiến thức chuyên sâu để tổ chức thực hiện công tác kế toán tại các loại hình đơn vị (Doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ, doanh nghiệp kinh doanh thương mại, các đơn vị hành chính sự nghiệp….), cụ thể là thực hiện hạch toán kế toán trong các đơn vị như: Kế toán vốn bằng tiền; nguyên vật liệu; tài sản cố định; lương và các khoản trích theo lương; thuế; các khoản thanh toán; giá thành; tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá; đầu tư tài chính; xác định kết quả kinh doanh, phân phối lợi nhuận và lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế, kế toán nguồn kinh phí, quỹ, các khoản thu chi….

– Có kiến thức cơ bản về phân tích và quản trị tài chính như có khả năng nhận diện chi phí, phân tích thông tin, lập kế hoạch, thiết kế thông tin thành các báo cáo quản trị… phục vụ cho việc ra quyết định, từ đó ứng dụng đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp.

4. Yêu cầu về kỹ năng

4.1 Kỹ năng cứng

– Kỹ năng tổ chức công tác kế toán bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo kế toán tài chính và kế toán quản trị tại các loại hình doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và các tổ chức Kinh tế xã hội khác.

– Có kỹ năng lập và phân tích một số Báo cáo kế toán quản trị cơ bản như: Lập dự toán, dự báo về doanh thu, chi phí, lợi nhuận theo đơn vị/vùng/mặt hàng/…; Lập Báo cáo kết quả kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí, Báo cáo bộ phận… để tham mưu cho lãnh đạo đơn vị trong quá trình ra quyết định.

– Có khả năng lập các báo cáo thuế hàng tháng và quyết toán thuế năm (Thuế giá trị gia tăng; Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá nhân, Thuế xuất nhập khẩu,…).

– Thẩm định hiệu quả tài chính về dự án đầu tư;

– Sử dụng thành thạo ít nhất một phần mềm kế toán thông dụng phổ biến trên thị trường hiện nay.

4.2 Kỹ năng mềm

– Kỹ năng văn phòng: sử dụng thành thạo vi tính văn phòng để soạn thảo các văn bản, hợp đồng, xử lý số liệu trên máy tính.

– Kỹ năng trình bày và giao tiếp: Có khả năng giao tiếp, giao dịch với các đối tượng khác nhau, có khả năng thuyết trình.

– Kỹ năng làm việc: có khả năng làm việc độc lập, làm việc theo nhóm; khả năng xây dựng và phát triển mối quan hệ với tập thể.

– Kỹ năng nghiên cứu: có khả năng tự học tập nâng cao kiến thức phục vụ công tác.

– Kỹ năng quản lý về lĩnh vực tài chính kế toán.

– Nhanh nhạy trong việc nắm bắt, xử lý, giải quyết các vấn đề, các tình huống phát sinh trong thực tế về tài chính kế toán.

5. Yêu cầu về thái độ

– Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

– Tuân thủ đạo đức về nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, tính cẩn thận, chính xác trong công việc.

– Ý thức được sự cần thiết phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, luôn tự rèn luyện nâng cao năng lực chuyên môn, sáng tạo trong công việc.

– Cầu tiến và sẵn sàng làm việc trong môi trường áp lực công việc cao.

– Có ý thức tổ chức kỷ luật lao động và tôn trọng nội qui của cơ quan, doanh nghiệp;

– Ý thức cộng đồng và tác phong công nghiệp, trách nhiệm công dân.

– Có tinh thần hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp.

6. Vị trí làm việc sau khi ra trường

– Có thể đảm nhận chức danh Kế toán viên phụ trách các phần hành kế toán tại các đơn vị, các tổ chức kinh tế – xã hội (doanh nghiệp, tổ chức tài chính, đơn vị sự nghiệp).

– Có thể là các nhân viên kế toán, kiểm toán tại các công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán.

– Trợ lý tài chính trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, các tổ chức tài chính, ngân hàng, tín dụng.

– Làm việc trong các phòng, ban trong doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội…

7. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường

– Có khả năng phát triển thành kế toán tổng hợp, kế toán trưởng trong tương lai.

– Có thể tự tạo lập doanh nghiệp và tìm kiến cơ hội kinh doanh riêng cho bản thân.

– Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về kế toán, kiểm toán tại các cơ sở đào tạo..

– Có khả năng tiếp tục học tập và nghiên cứu chuyên môn ở trình độ thạc sỹ và tiến sỹ.

8. Các chương trình, tài liệu, chuẩn quốc tế tham khảo

Chương trình đào tạo và tài liệu chuyên ngành tham khảo của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội, Học viện Tài chính kế toán Hà Nội và một số trường Đại học Kinh tế khác.

Khoa Kinh tế – Đại học Tây Bắc

Vài nét về chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng

Hiện nay, Tài chính – Ngân hàng đang là chuyên ngành được khá nhiều thí sinh và các bậc phụ huynh quan tâm lựa chọn. Tuy nhiên để hiểu hết về chuyên ngành này không phải là điều đơn giản bởi đây là một ngành khá rộng, liên quan đến tất cả các dịch vụ giao dịch, luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nên nó có rất nhiều chuyên ngành hẹp khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu đào tạo của từng trường.

Trường Đại học Tây Bắc hiện đang đào tạo chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng thông qua liên kết với trường Đại học Kinh tế quốc dân. Sinh viên chuyên ngành này sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính, bảo hiểm, cơ quan tài chính. Với vị trí và công việc có thể là nhân viên phòng giao dịch, phòng tín dụng, phòng phân tích rủi ro, phòng quan hệ khách hàng… hoặc có thể trở thành các chuyên gia phân tích và định hướng các chiến lược, chính sách tiền tệ trong nền kinh tế…

Vấn đề lưu chuyển tiền tệ giống như sự lưu thông của huyết mạch trong cơ thể bởi nó có nhiệm vụ đảm bảo hoạt động cho toàn bộ hệ thống tài chính hiện tại và tương lai. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam với xu hướng mở cửa hội nhập thì những ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài như khủng hoảng tài chính thế giới là điều không tránh khỏi. Do vậy, triển vọng công việc cho chuyên ngành này là rất lớn. Những cử nhân chuyên ngành này được mệnh danh là “phù thủy đồng vàng” bởi một điều rất đơn giản đây là ngành đang được quan tâm nhất hiện nay, một ngành năng động, có khả năng thăng tiến cao và ngay cái tên của nó thôi đã khiến nhiều người phải choáng ngợp. Tuy nhiên, để trở thành “phù thủy đồng vàng” thực sự không dễ dàng.

Đối với ngành đào tạo nào cũng vậy, để có thể học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả đòi hỏi người học cần có những tố chất nhất định. Đây là chuyên ngành có sức cạnh tranh cao nhưng sức ép và mức độ đào thải cũng không kém, do đó để có một tương lai tốt đẹp với ngành này, bạn cần phải có niềm đam mê và ham thích làm việc với các lĩnh vực liên quan đến tiền. Yếu tố thứ hai cần phải có là sự sáng tạo. Nếu như kiếm tiền là một trò chơi của hàng triệu, hàng tỷ những cái đầu đầy toan tính thì kết quả của trò chơi lại phụ thuộc rất nhiều vào “phép màu” sáng tạo của “phù thủy”. Mỗi người đều có khả năng tư duy và những ý tưởng khác nhau, chúng ta nên phát huy hết những ý tưởng sáng tạo ấy. Bên cạnh đó, yếu tố năng động cũng khá quan trọng, ngoài việc tiếp thu những kiến thức về chuyên môn ở trường, sinh viên cần phải trang bị thêm các các kỹ năng khác như khả năng phân tích tài chính, giao tiếp với khách hàng, giới thiệu sản phẩm, thuyết phục khách hàng,… Do đó nếu có tính năng động thì người học sẽ có nhiều hứa hẹn hơn với ngành này.

Để thành công trong bất kì một lĩnh vực nào cũng đòi hỏi người học phải có sự say mê, ham học hỏi và lòng yêu nghề. Như nhà văn nổi tiếng Trung Quốc đã từng nói: “Trên bước đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng”.

Chúc các bạn sinh viên chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng sẽ gặt hái được nhiều thành công trên bước đường tương lai của mình!

Tác giả: GV. Đào Thị Vân Anh – Bộ môn Kinh tế

Kinh nghiệm học theo nhóm hiệu quả

Kinh nghiệm học nhóm do bạn Tòng Thị Hường sinh viên lớp k50 Đại học Quản Trị kinh doanh chia sẻ.

Minh họa
Chia sẻ kinh nghiệm học nhóm hiệu quả

Kính thưa: các quý vị đại biểu, thưa các thầy cô, thưa các bạn sinh viên khoa kinh tế.

Tôi xin tự giới thiệu tôi là Tòng Thị Hường sinh viên lớp k50 Đại học Quản Trị kinh doanh, tôi rất vinh dự được tham gia buổi hội nghị học tốt hôm nay. Đến với buổi hội nghị, tôi xin được đóng góp một số kinh nghiệm học nhóm của tôi.

Các bạn sinh viên thân mến! chắc hẳn nhiều bạn đã từng học nhóm? Vậy các bạn đã thấy việc học nhóm của mình đã đạt hiệu quả chưa? Tôi dám chắc rằng nhiều bạn ở đây không thích học nhóm vì cho rằng việc học nhóm không có hiệu quả, chỉ tốn thời gian cho những buổi nói chuyện phiếm mà thôi hay đơn thuần là những bất đồng trong nhóm sẽ khiến bạn nản trí với việc học nhóm.

Trước đây tôi cũng đã từng có cái nhìn như vậy về học nhóm. Trong những buổi học nhóm hầu như không thu hoạch được gì, phần lớn thời gian chúng tôi chỉ nói chuyện và nếu có thảo luận thì thường có sự bất đồng và chỉ có một người độc tôn đưa ra ý kiến mà không chịu lắng nghe ý kiến của các thành viên khác. Điều đó làm tôi cảm thấy chán nản và không mới hào hứng trong những buổi học nhóm.

Cho đến gần đây khi chuẩn bị thi học phần kỳ 4 tôi mới lấy lại được niềm tin và cảm hứng của việc nhóm, đó là nhờ sự giúp đỡ của một người bạn. Người bạn đó đã đề nghị với tôi về việc học nhóm lúc đâù tôi còn thấy ngần ngại, vì những suy nghĩ về những buổi học nhóm không hiệu quả vẫn tồn tại trong tiềm thức của tôi. Nhưng cuối cùng tôi đã quyết định thử thách một lần nữa xem sao. Ngoài những gì tự học ra, mỗi ngày chúng tôi giành một buổi để cùng học với nhau, trao đổi với nhau về các nội dung lý thuyết và cùng nhau làm các bài tập, càng học tôi lại càng cảm thấy thú vị hơn vì tôi có thể tiếp thu được lượng kiến thức mà nếu như tôi tự học tôi sẽ không làm được điều đó nhanh như vậy. Kết quả hai chúng tôi đạt trong kỳ thi vượt ngoài sự mong đợi của hai chúng tôi, chúng tôi đã được xếp loại giỏi trong học kỳ 4 trong khi đó tôi chỉ mong đạt được khá trong kỳ đó mà thôi vì tôi nghĩ rằng với lực học của mình để đạt loại giỏi là một thử thách rất khó khăn. Nhưng chúng tôi đã cùng nhau vượt qua những suy nghĩ đó. Và tôi muốn gửi lời cảm ơn tới bạn Phương Anh – người bạn đã giúp tôi trong học tập, đã cho tôi thấy được lợi ích từ việc học nhóm.

Từ những kinh nghiệm bản thân và những gì được đọc từ sách báo, trên Internet tôi muốn được chia sẻ với các bạn để góp một phần nhỏ nào đó giúp các bạn có thể học nhóm một cách hiệu quả hơn.Điều đầu tiên mà các bạn phải làm đó là bạn phải có suy nghĩ nghiêm túc cho việc học nhóm khi đó bạn sẽ có ý thức và nghị lực hơn trong việc học nhóm.

Tiếp theo bạn cần làm một công việc rất quan trọng đó là chọn nhóm. Công đoạn chọn nhóm rất quan trọng vì vậy bạn phải có sự lựa chọn kỹ lưỡng và cẩn thận. Theo tôi để một nhóm làm việc có hiệu quả thì số thành viên nên giới hạn trong khoảng từ 2 đến 4 thành viên, tốt nhất là 2 hoặc 3 người. Không nên có quá nhiều thành viên trong một nhóm vì khi đó sẽ khó khăn trong việc thống nhất ý kiến và có thể gây hỗn loạn. Bạn nên chọn thành viên của nhóm có tính cách phù hợp với bạn để trong quá trình học tập sẽ hạn chế được các bất đồng khó giải quyết gây ảnh hưởng đến quá trình làm việc của nhóm. Trong một nhóm không nên lựa chọn những thành viên có lực học trung bình ngang nhau vì vậy trong nhóm luôn đòi hỏi phải có một người học nhỉnh hơn để có thể hướng dẫn các bạn học tập một cách có hiệu quả hơn.

Công việc tiếp theo mà bạn cần làm đó là chọn địa điểm học nhóm, bạn phải chọn một không gian yên tĩnh đủ để các bạn có thể thảo luận, bàn bạc một cách thoải mái mà không làm ảnh hưởng đến những người xung quanh, một số địa điểm bạn có thể lưu ý tới như: phòng riêng của bạn trong nhóm, giảng đường,…Tiếp theo các bạn có thể bầu nhóm trưởng hoặc các bạn sẽ tự phân chia công việc cho nhau, cách nào bạn các bạn cảm thấy phù hợp với nhóm thì bạn sẽ lựa chọn, điều quan trọng là các bạn phải phân chia công việc cho nhau một cách hợp lý. Mỗi thành viên trong nhóm phải có trách nhiệm chuẩn bị nội dung được giao, tránh tình trạng ỉ lại cho thành viên khác.

Trong các buổi học nhóm, mỗi thành viên phải tự đưa ra ý kiến để cả nhóm bàn bạc, thảo luận, đóng góp bổ sung, đối với các môn xã hội bạn các bạn nên trao đổi với nhau nhiều hơn điều này sẽ giúp các bạn hiểu bài và nhớ được bài lâu hơn, với các môn tự nhiên các bạn nên đưa ra những phương pháp giải bài tập dễ hiểu để các thành viên trong nhóm có thể làm được, đối với bài toán khó bạn nào học tốt hơn sẽ hướng dẫn các bạn trong nhóm cách làm sau đó mỗi bạn sẽ tự làm và so sánh, đối chiếu các kết quả với nhau, bạn nào chưa hiểu bài thì nên hỏi ngay để các bạn khác hướng dẫn cụ thể hơn. Mỗi bạn trong nhóm có trách nhiệm chia sẻ những kiến thức mình có được cho các thành viên khác để làm cho buổi học có ý nghĩa hơn. Ngoài nội dung môn học, trong giờ giải lao các bạn nên trao đổi với nhau những kiến thức xã hội đang diễn ra xung quanh chúng ta để tạo bầu không khí thư giãn, tạo hứng khởi cho các buổi học nhóm, nhưng không được quá sa đà vào những câu chuyện phiếm.

Muốn việc học nhóm đạt hiệu quả đòi ý thức tự giác của mỗi thành viên là rất cao, nếu các bạn đảm bảo được nguyên tắc này thì việc học nhóm sẽ giúp các bạn tiến bộ trong học tập cũng như đạt kết quả cao trong các kỳ thi.

Trên đây là những chia sẻ của tôi với các bạn, tôi hy vọng rằng mỗi bạn sẽ xây dựng được cho mình một nhóm học hiệu quả.

Cuối cùng tôi xin gửi lời chúc sức khỏe tới các vị đại biểu, các thầy cô giáo và các bạn sinh viên. Chúc các bạn sinh viên đạt được kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Chúc buổi hội nghị hôm nay thành công tốt đẹp./.

SV: Tòng Thị Hường – Lớp k50 Đại học Quản Trị kinh doanh

Chương trình đào tạo Đại học kế toán liên thông từ trung cấp

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

  •  Tên chương trình: Chương trình giáo dục  Đại học ngành kế toán tổng hợp
  • Trình độ đào tạo: Đại học
  • Ngành đào tạo : Kế toán
  • Loại hình đào tạo:Liên thông từ trình độ Trung cấp lên trình độ Đại học

1. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

 Mục tiêu đào tạo theo Chuẩn đầu ra ngành Kế toán tổng hợp do Trường Đại học Tây Bắc ban hành.

2. THỜI GIAN ĐÀO TẠO: 2.5 đến 3 năm.

3. KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TOÀN KHÓA: 140 ĐVHT.

4. ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH:

Người có bằng tốt nghiệp trung cấp phải có ít nhất 3 năm làm việc gắn với chuyên môn được đào tạo mới được tham gia dự tuyển.

 Đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp khác ngành kế toán nhưng cùng trong lĩnh vực kinh tế, nếu có nhu cầu đào tạo liên thông thì phải học thêm một khối lượng kiến thức bổ sung để có đủ trình độ đầu vào ngành theo học liên thông trước khi dự thi tuyển. Khối lượng kiến thức phải học bổ sung bao gồm 3 học phần: Lý thuyết hạch toán kế toán (2 ĐVHT); Lý thuyết Kiểm toán (2 ĐVHT); Kế toán tài chính doanh nghiệp (3 ĐVHT).

5. QUI TRÌNH ĐÀO TẠO VÀ ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP:

Thi tuyển theo quy định gồm ba môn. Hai môn cơ bản là: Toán cơ  bản (theo chương trình phổ thông) và Lý; một môn cơ sở ngành là: Lý thuyết hạch toán kế toán.

Quy trình đào tạo được thực hiện hiện theo các quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo hiện hành.

6. THANG ĐIỂM: 10

Cách tính điểm kiểm tra, thi và xếp loại kết quả học tập căn cứ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

7. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH : TỔNG CỘNG 140 ĐVHT

7.1         Kiến thức giáo dục đại cương: 39 đvht

7.1.1        Lý luận Mác Lê Nin và Tư Tưởng Hồ Chí Minh: 7 đvht

STT Môn Học Số ĐVHT
1 Đường lối cách mạng  ĐCSVN 4
2 Tư tưởng Hồ Chí Minh 3

 

7.1.2        Khoa học xã hội: 19 đvht

STT Môn Học Số ĐVHT
1 Pháp luật đại cương 2
2 Anh văn 5
3 Lịch sử Kinh tế quốc dân 3
4 Lịch sử các học thuyết kinh tế 3
5 Dân số và phát triển 3
6 Kinh tế phát triển 3

 

7.1.3        Toán – Tin Học – KHTN Công Nghệ – Môi Trường : 13 đvht

STT Môn Học Số ĐVHT
1 Đại số tuyến tính 3
2 Giải tích 3
3 Quy hoạch tuyến tính 3
4 Lý thuyết xác suất và thống kê toán 4

 

7.2         Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 101 đvht

7.2.1                                Kiến thức cơ sở ngành : 35 đvht

STT Môn Học Số ĐVHT
1 Kinh tế vĩ mô 4
2 Kinh tế lượng 4
3 Tài chính doanh nghiệp 3
4 Tin học ứng dụng 4
5 Lý thuyết kiểm toán 3
6 Lập và quản lý dự án đầu tư 3
7 Kinh tế và quản lý môi trường 3
8 Thuế nhà nước 4
9 Phân tích kinh doanh 3
10 Marketing 2
11 Luật kinh tế             2

 

7.2.2                                Kiến thức ngành chính: 42 đvht

 

STT Môn Học Số ĐVHT
1 Kế toán tài chính doanh nghiệp 5
2 Kiểm toán tài chính 5
3 Kế toán quản trị doanh nghiệp 4
4 Tổ chức hạch toán kế toán 4
5 Kế toán công 4
6 Kiểm toán nghiệp vụ 3
7 Kế toán công ty 4
8 Kế toán quốc tế 3
9 Kế toán Ngân sách 3
10 Kế toán Ngân hàng 4
11 Kế toán Thuế 3

 

 

 

7.2.3                                Kiến thức bổ trợ : 7 đvht

STT Môn Học Số ĐVHT
1 Kế toán máy 3
2 Thị trường chứng khoán 4

7.2.4                                     Đề án, thực tập tốt nghiệp và làm khóa luận: 17 đvht

STT Môn Học Số ĐVHT
1 Đề án môn Kế toán tài chính doanh nghiệp 2
2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
3 Thi tốt nghiệp – Các môn Khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh (áp dụng với hệ chính quy) ĐK
Thi tốt nghiệp:
        – Môn 1: Môn cơ sở ngành (Lý thuyết kiểm toán + Phân tích kinh doanh) 5
        – Môn 2: Môn chuyên môn (Kế toán TCDN; Kế toán công ty; KTQT) 5

8. KẾ HOẠCH CHƯƠNG TRÌNH:

KỲ TÊN HỌC PHẦN SỐ ĐVHT GHI CHÚ
KỲ 1 Pháp luật đại cương 2
Giải tích 3
Dân số và phát triển 3
Kinh tế vĩ mô 4
Kinh tế phát triển 3
Đại số tuyến tính 3
Lịch sử các học thuyết kinh tế 3
Lịch sử Kinh tế quốc dân 3
CỘNG 24
KỲ 2 Quy hoạch tuyến tính 3
Lý thuyết Xác suất và thống kê toán 4
Anh văn 5
Kinh tế và quản lý môi trường 3
Tư tưởng Hồ Chí Minh 3
Lập và Quản lý dự án đầu tư 3
Marketing 2
Luật kinh tế 2
CỘNG 25
KỲ 3 Tin học ứng dụng 4
Kế toán quốc tế 3
Kinh tế lượng 4
Thuế nhà nước 4
Lý thuyết kiểm toán 3
Tài chính doanh nghiệp 3
Kế toán công ty 4
CỘNG 25
KỲ 4 Kế toán quản trị doanh nghiệp 4
Kế toán công 4
Phân tích kinh doanh 3
Kế toán tài chính doanh nghiệp 5
Kế toán thuế 3
Thị trường chứng khoán 4
Đề án môn Kế toán tài chính doanh nghiệp 2
CỘNG 25
KỲ 5 Tổ chức hạch toán kế toán 4
Kiểm toán nghiệp vụ 3
Kiểm toán tài chính 5
Kế toán Ngân sách 3
Kế toán máy 3
Đường lối cách mạng ĐCSVN 4
Kế toán ngân hàng 4
CỘNG 26
KỲ 6 Thực tập cuối khóa 5
Tốt nghiệp các môn Khoa học Mác-lênin, TT HCM (áp dụng với hệ chính quy) ĐK
Thi tốt nghiệp 10
CỘNG 15
TỔNG SỐ ĐƠN VỊ HỌC TRÌNH 140

9.      HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

  Chương trình được thiết kế dựa trên nguyên tắc bổ sung những kiến thức còn thiếu, cập nhật những kiến thức mới để đạt yêu cầu tương đương với chương trình chuẩn của hệ đào tạo chính qui mà trường đang áp dụng.

Áp dụng qui chế đào tạo đại học và cao đẳng  theo Quyết định hiện hành của Bộ giáo dục và Đào tạo.

 Giờ quy đổi được tính như sau:

1 đơn vị học trình (ĐVHT) = 15 tiết giảng lý thuyết

                                                               = 30 tiết thí nghiệm, thực hành

                                                               = 45 giờ tự học

                                                               = 45 – 90 giờ thực tập tại cơ sở

Cuối khóa học, căn cứ vào kết quả học tập của sinh viên để xét danh sách sinh viên được thi tốt nghiệp.

Chương trình này sẽ được cập nhật thường xuyên đáp ứng sự phát triển của ngành Kế toán Kiểm toán và phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Các khối kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành kể cả phần kiến thức bổ trợ trong đó

+  Phần kiến thức cơ sở ngành, kiến thức ngành là phần kiến thức chung và chuyên sâu về kế toán có nội dung ít thay đổi theo thời gian.

+  Phần kiến thức bổ trợ là phần có thể thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của xu hướng thời đại và thay đổi để phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.