Chuyên mục chính

KHOA KINH TẾ TỔ CHỨC HỘI THẢO 1 VỀ CHỈNH SỬA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐÁP ỨNG NHU CẦU XÃ HỘI

Căn cứ vào Quyết định số 133/QĐ-ĐHTB-ĐTĐH ngày 08/3/2018 của trường ĐHTB về việc ban hành quy định sửa đổi, cập nhật chương trình đào tạo trình độ đại học hệ chính quy. Căn cứ vào Kế hoạch hoạt động năm học 2018-2019 của Khoa Kinh tế.

Sáng ngày 08/8/2018, Khoa Kinh tế đã tổ chức Hội thảo cấp khoa (Hội thảo 1) về chỉnh sửa chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội dưới sự chủ trì của Tiến sĩ Nguyễn Thị Lan Anh – Trưởng khoa và Tiến sĩ Hoàng Xuân Trọng – Phó trưởng khoa Kinh tế.

 

Hội thảo 1 được tổ chức tại văn phòng khoa Kinh tế

Hội thảo được tổ chức với mục đích:

– Đánh giá sự phù hợp của chương trình đào tạo sinh viên khối ngành Kinh tế – Trường Đại học Tây Bắc với thực tế làm việc của các sinh viên đã ra trường.

– Thảo luận và đề xuất các giải pháp có tính khả thi trong việc chỉnh sửa chương trình đào tạo nguồn nhân lực khối ngành Kinh tế đáp ứng nhu cầu xã hội trong thời gian tới.

– Chỉnh sửa chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.

Tại hội thảo, lần lượt các trưởng bộ môn Kế toán, Quản trị kinh doanh, Kinh tế đã trình bày báo cáo về hướng điều chỉnh chương trình đào tạo của các chuyên ngành Kế toán, Quản trị kinh doanh, Quản trị dịch vụ du lịch & lữ hành, và xây dựng chương trình Tài chính – Ngân hàng. Việc điều chỉnh chương trình các chuyên ngành đều theo hướng: về thời lượng, giảm từ 150 tín chỉ xuống còn 135 tín chỉ; tăng cường nội dung thực hành, thực tập (ví dụ với chương trình Quản trị kinh doanh tăng từ 14 tín chỉ lên 40 tín chỉ và chiếm 29,63% tổng thời lượng toàn bộ chương trình đào tạo); Có sự phân hóa thành chuyên ngành hẹp (đối với chuyên ngành Quản trị kinh doanh có 2 ngành hẹp là: Quản trị kinh doanh và Quản trị doanh nghiệp; đối với chuyên ngành Kế toán: Kế toán doanh nghiệp và Kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp). Và những phương hướng điều chỉnh khác đáp ứng nhu cầu xã hội của các chuyên ngành khác.

Các trưởng bộ môn báo cáo về phương hướng chỉnh sửa chương trình đào tạo

Đến dự với Hội thảo 1 về chỉnh sửa chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội của khoa Kinh tế có sự hiện diện của Tiến sĩ Đỗ Hồng Đức – Trưởng phòng Đào tạo đại học – Trường Đại học Tây Bắc. Phát biểu tại Hội thảo – Tiến sĩ Đỗ Hồng Đức đã hoan nghênh tinh thần, phương pháp, cách thức tổ chức và phương hướng điều chỉnh chương trình đào tạo của tập thể cán bộ, giảng viên khoa Kinh tế, đồng thời đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho việc chỉnh sửa chương trình đào tạo các chuyên ngành của khoa Kinh tế.

 Tiến sĩ Đỗ Hồng Đức – Trưởng phòng Đào tạo đại học – trường Đại học Tây Bắc

phát biểu tại hội thảo

Để thu thập được nhiều ý kiến đóng góp cho việc chỉnh sửa chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội, sau thời gian nghỉ giải lao, hội thảo đã tiến hành chia thành các nhóm giảng viên thảo luận theo các chuyên ngành, gồm 4 nhóm với 4 chuyên ngành: kế toán, Quản trị kinh doanh, Quản trị dịch vụ du lịch & lữ hành, Tài chính – Ngân hàng. Các nhóm thảo luận trong vòng 20 – 25 phút về các nội dung của việc điều chỉnh chương trình đào tạo sau đó báo cáo trước hội thảo.

Các thành viên Hội thảo trong thời gian nghỉ giải lao

Sau thời gian nghỉ giải lao, các nhóm giảng viên tiến hành thảo luận theo chuyên ngành rất sôi nổi và hiệu quả.

Nhóm chuyên ngành Quản trị kinh doanh

Nhóm chuyên ngành Kế toán

Nhóm chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch & lữ hành

Nhóm chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng

Hội thảo 1 về chỉnh sửa chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội của khoa Kinh tế đã diễn ra thành công và thu được nhiều ý kiến đóng góp cho việc chỉnh sửa chương trình đào tạo của các chuyên ngành sát hơn với thực tiễn và nhu cầu xã hội, là cơ sở và tiền đề cho việc tổ chức hội thảo 2 và hội thảo 3 ở quy mô rộng hơn.

Nguyễn Thị Thanh Thủy

Việt Nam ở đâu trong bức tranh thị trường vốn thế giới?

Với quy mô ở mức nhỏ, ít loại hình sản phẩm, thị trường vốn Việt Nam thường đứng nhóm cuối trong các bảng chỉ số về thị trường vốn.

Trong báo cáo riêng về thị trường vốn Việt Nam 2017, công ty tư vấn Oxford Business Group (OBG) cho rằng với tình hình tăng trưởng kinh tế đều đặn, doanh thu doanh nghiệp ổn định và nhu cầu tài chính của các công ty trong nước đã thúc đẩy thị trường chứng khoán và các hoạt động quỹ tư nhân. Nhờ đó thị trường vốn Việt Nam đã có những bước phát triển khá chắc chắn trong vài năm gần đây.

Thị trường chứng khoán Việt với hai sàn HOSE và HNX từng lên đỉnh vào năm 2007, nhưng sau đó rơi mạnh vào năm 2008 với khoảng 16 tỷ USD bị thổi bay khỏi giá trị thị trường. Nguyên nhân là những lo ngại về vấn đề lạm phát, nước Mỹ suy thoái và chính sách thắt chặt tiền tệ. Sau giai đoạn này, quá trình phục hồi diễn ra chậm chạm trong những năm đầu và dần tăng tốc trong những năm gần đây.

“Chứng khoán Việt Nam có lúc đi lên đi xuống, nhưng nhìn chung không rung lắc nhiều như ở một số nước khác”, ông Nguyễn Thành Long, chủ tịch HNX nói với OBG. Một trong số các nguyên nhân, theo ông Long, là tỷ lệ tương đối nhỏ của khối ngoại, bên cạnh đó còn nhờ tình hình kinh tế vĩ mô tương đối ổn định.

Tuy vậy, trong một nghiên cứu khác công bố cách đây không lâu của hãng tư vấn McKinsey, Việt Nam nằm ở vị trí tương đối thấp trong nhóm các thị trường mới nổi châu Á – Thái Bình Dương cũng như trên thế giới trong vấn đề thị trường vốn.

Theo đó, bảng chỉ số phát triển thị trường vốn châu Á McKinsey, Việt Nam xếp cuối trong số 12 nước thuộc khu vực châu Á Thái Bình Dương được khảo sát với 1,2 trên 5 điểm. Ba tiêu chí “quy mô đầu tư”, “cơ hội đầu tư” và “hiệu quả chi phí giá” có mức đánh giá lần lượt là “nông”, “nông” và “rất nông”.

Trong khi đó các nước láng giềng như Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan được chấm lần lượt 2,45/5; 2,8/5; 3,25/5 điểm. Đứng đầu là Nhật Bản với 4/5 điểm.

Bảng chỉ số phát triển thị trường vốn các nước châu Á - Thái Bình Dương của McKinsey. 

Bảng chỉ số phát triển thị trường vốn các nước châu Á – Thái Bình Dương của McKinsey.

Theo McKinsey, Việt Nam và các nền kinh tế mới nổi phải đối mặt với ba vấn đề chính, trong đó, các thị trường sơ cấp mang tính rủi ro cao và ít lựa chọn đáng tin cậy cho giới phát hành vốn. Ngoài ra, các thị trường mới nổi có ít sản phẩm phù hợp với nhu cầu của nhà đầu tư; chi phí đầu tư cũng đắt đỏ khi nhà phát hành vốn có thể phải chịu mức chi phí cao hơn 120% so với các thị trường phát triển ở sản phẩm chứng khoán nợ.

Tại các thị trường mới nổi như Việt Nam, nhà đầu tư đổ một lượng lớn tiền tiết kiệm vào các tài sản vật lý như vàng, bất động sản, gửi tiết kiệm trong ngân hàng. Danh mục các khoản đầu tư ít ỏi hầu hết là trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp và cổ phiếu. Họ cũng đối mặt với tình trạng lợi tức nghèo nàn từ các sản phẩm thị trường vốn, chủ yếu do tính không ổn định ở mức cao.

Ngoài ra, người muốn gửi tiền tiết kiệm dài hạn không có nhiều cơ hội để rót tiền vào các quỹ hưu trí, sản phẩm chăm sóc sức khỏe. Cộng với tình trạng dân số già hóa nhanh, người dân những nước này đối mặt với tình trạng sẽ trở thành thế hệ già đói nghèo.

Khi nhìn vào từng sản phẩm cụ thể trong thị trường vốn, Việt Nam tiếp tục đứng cuối bảng trong bảng nghiên cứu của McKinsey.

Cụ thể, trong số 20 nước được nghiên cứu, Việt Nam ở mức 0 (rất nông) về các sản phẩm vốn phát hành tư nhân gồm cổ phiếu, trái phiếu, các sản phẩm chứng khoán hóa.

Việt Nam đứng cuối bảng về độ sâu tài chính của thị trường sơ cấp

Việt Nam đứng cuối bảng về độ sâu tài chính của thị trường sơ cấp

Khi nhìn vào tỷ lệ các sản phẩm dài hạn so với ngắn hạn, tỷ lệ phần trăm của Việt Nam cũng nằm trong nhóm “rất nông”, dưới 25% cùng với Indonesia.

Chi phí vốn của Việt Nam, cùng với nhiều nước châu Á khác như Ấn Độ, Philippines, Pakistan, nằm ở nhóm cao trên 14%. Trong khi đó, các nền kinh tế phát triển như Đức, Nhật, Mỹ, Anh được xếp vào nhóm có chi phí vốn dễ chịu hơn.

Cũng vì nghèo nàn về các sản phẩm trên thị trường vốn, Việt Nam tiếp tục đứng cuối trong bảng xếp hạng về cơ hội đầu tư các loại hình tài sản trên thị trường như Cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp, các sản phẩm chứng khoán hóa. Cùng nhóm với Pakistan, Nga, Indonesia, Việt Nam đứng cuối bảng với mức điểm 50%.

Bảng chỉ số về cơ hội đầu tư đối với các loại hình tài sản trên thị trường vốn. 

Bảng chỉ số về cơ hội đầu tư đối với các loại hình tài sản trên thị trường vốn.

Trong khảo sát của McKinsey, một chỉ số Việt Nam đứng trên nhiều nước là về hệ số Sharpe, thước đo lợi nhuận thu được trên một đơn vị rủi ro đầu tư.

Phần số liệu này được McKinsey thu thập từ 2008 đến 2015, giai đoạn thị trường dần phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính. Đây là thời kỳ hầu hết các thị trường không mấy ổn định do vẫn còn nhiều rủi ro. Chỉ có ba thị trường là Philippines, Thái Lan và Mỹ có hệ số Sharpe lớn hơn 1. Việt Nam nằm trong nhóm Yếu cùng với 16 nước khác và đứng thứ hai trong nhóm này sau Singapore, với hệ số ở 0,72%.

Việt Nam ở đâu trong bức tranh thị trường vốn thế giới? - 3

McKinset nhận định, với những bất ổn trong thị trường vốn, các nền kinh tế mới nổi châu Á, bao gồm Việt Nam có thể bỏ lỡ nguồn vốn tới 800 tỷ USD mỗi năm. Theo McKinsey, các quốc gia này cần nhận ra những vấn đề nội tại trong thị trường vốn, tận dụng tiềm năng về nguồn vốn 800 tỷ USD nói trên để đầu tư cho cơ sở hạ tầng, gia tăng tăng trưởng kinh tế và kéo hàng triệu người thoát khỏi tình trạng đói nghèo.

XÂY DỰNG SẢN PHẨM DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI VÙNG LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN SƠN LA

Mở đầu

Vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La có những tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa rất đa dạng và phong phú, có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch. Tuy nhiên, những tài nguyên đó sẽ mãi chỉ ở dạng tiềm năng nếu không có sự tác động của chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Bên cạnh đó, du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La cũng chịu tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, mùa mưa và mùa khô ảnh hưởng đến mực nước của hồ thuỷ điện. Để xây dựng sản phẩm du lịch bền vững, cần tiếp cận theo cơ chế thị trường, xuất phát từ nghiên cứu cơ hội thị trường, thách thức bên ngoài kết hợp với điểm mạnh và nguồn lực của địa phương để thỏa mãn nhu cầu khách du lịch, đồng thời mang lại những lợi ích kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường cho địa phương và người dân bản địa.

  1. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn

Sản phẩm du lịch bền vững là sản phẩm sử dụng tài nguyên một cách có trách nhiệm với môi trường, công bằng xã hội và mang lại lợi ích kinh tế cho địa phương, để những du khách cam kết đáp ứng nhu cầu hiện tại của họ mà không làm tổn hại đến việc sử dụng tài nguyên trong tương lai [2]. Để xây dựng sản phẩm du lịch bền vững cần quan tâm 3 yếu tố: (1) Giá trị cho bên cầu: phù hợp, thoả mãn nhu cầu và mong muốn của khách hàng mục tiêu; (2) Giá trị mang lại cho bên cung: sử dụng tối ưu tài nguyên, tôn trọng văn hoá xã hội và lợi ích kinh tế phân phối công bằng cho các bên tham gia; (3) Giá trị sản phẩm được tạo bởi: tài nguyên thiên nhiên và văn hóa hấp dẫn, tiện nghi và dịch vụ tốt, tiếp cận điểm đến thuận tiện, quản lý điểm đến tốt.

Các thành phần tham gia không thể thiếu để du lịch phát triển bền vững, đó là chính quyền, doanh nghiệp và người dân. Chính quyền địa phương: ban hành cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển du lịch, xác định các loại hình du lịch phù hợp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ban đầu – duy tu sửa chữa, cung cấp dịch vụ công cộng, đảm bảo an ninh chính trị, đào tạo nguồn nhân lực, tổ chức các sự kiện lớn, quảng bá điểm đến [1]. Doanh nghiệp: cung cấp các dịch vụ lưu trú, vận chuyển đường bộ, đường thuỷ, dịch vụ lữ hành, ăn uống, cho thuê thuyền, cho thuê lều trại, dịch vụ vui chơi giải trí và các dịch vụ du lịch khác. Hiệp hội du lịch đóng vai trò kết nối các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch. Cộng đồng dân cư: phát triển làng nghề, cung cấp sản phẩm lưu niệm, trao đổi văn hoá, dịch vụ nghỉ homestay, hướng dẫn viên bản địa, biểu diễn văn nghệ, chăn nuôi trồng trọt cung cấp thực phẩm địa phương. Trong chuỗi cung ứng giá trị bền vững, Chính quyền tuyên truyền, hướng dẫn doanh nghiệp và người dân áp dụng các tiêu chuẩn bền vững bông Sen Xanh, nhãn du lịch xanh, tiêu chí homestay… và cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn, truyền thông cho du khách những tổ chức, cá nhân đạt chuẩn. Đảm bảo trong toàn chuỗi là các tổ chức, cá nhân có đầy đủ kiến thức, kỹ năng và điều kiện phục vụ du khách tốt nhất.

Bên cạnh đó nhà khoa học và các tổ chức phi chính phủ đóng vai trò nghiên cứu, tư vấn, hỗ trợ triển khai, đánh giá và đề xuất điều chỉnh. Nhà khoa học: nghiên cứu để xuất các mô hình du lịch bền vững, đề xuất chuỗi giá trị du lịch có giá trị gia tăng cao, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ mới và khoa học kỹ thuật vào trong từng khâu của chuỗi giá trị, tham gia nghiên cứu đánh giá hiệu quả mô hình du lịch bền vững. Tổ chức phi chính phủ: hỗ trợ nghiên cứu và triển khai du lịch có trách nhiệm, du lịch cộng đồng với mục tiêu giảm đói nghèo, thích ứng với biến đổi khí hậu, duy trì hệ sinh thái tự nhiên và môi trường.

  1. Phương pháp nghiên cứu

Trước tiên, phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng nhằm có được sự hiểu biết ban đầu tổng thể về tiềm năng, thực trạng thể hiện trong quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, công trình khoa học nghiên cứu về văn hóa xã hội có liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Thứ hai, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 06 chuyên gia nhằm nhận được những quan điểm, đánh giá về thực trạng du lịch và sản phẩm du lịch bền vững vùng lòng hồ, bao gồm đại diện cơ quan quản lý Nhà nước về du lịch (Phòng Văn hoá và Thông tin huyện Mường La, huyện Quỳnh Nhai); Lãnh đạo Hợp tác xã Du lịch sinh thái Quỳnh Nhai, Công ty Cổ phần Cơ khí Sơn La đang có cung cấp dịch vụ du lịch tại vùng lòng hồ; nhà nghiên cứu tại trường Đại học Tây Bắc, Cao đẳng Sơn La. Thứ ba, phương pháp khảo sát thực địa từ Nhà máy thủy điện Sơn La – Mường La tới Cầu Pá Uôn – Quỳnh Nhai nhằm nắm bắt hiện trạng các tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa, cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động du lịch, kết hợp gặp gỡ phỏng vấn Bí thư chi bộ, trưởng bản Bó Ban – Chiềng Bằng và bản Bon – Mường Chiên về những mong muốn, khó khăn, thuận lợi khi bản tham gia hoạt động du lịch. Ngoài ra, quá trình phần tích, so sánh bài viết sử dụng phương pháp đối sánh với thực trạng du lịch vùng lòng hồ thủy điện Hòa Bình, Na Hang – Tuyên Quang và Thác Bà – Yên Bái.

  1. Tiềm năng và thực trạng điểm mạnh, điểm yếu

3.1. Tiềm năng

Vùng lòng hồ Sơn La được hình thành bởi công trình thủy điện Sơn La. Hồ có chiều dài là 175 km từ thị trấn Ít Ong – Mường La – Sơn La đến Mường Lay – Điện Biên, chiều rộng nhất khoảng 1,5 km, diện tích hồ chứa rộng 224 km2 tạo nên một không gian rộng lớn khí hậu trong lành. Nơi đây có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, mặt nước trong xanh, các hang động, ngọn núi, đảo lớn nhỏ nhấp nhô được ví như “Hạ Long trên núi” [3]. Các tài nguyên nhân văn  nổi bật là đền Nàng Han, đền Linh Sơn Thủy Từ, nhà máy thủy điện Sơn La có công suất lớn nhất Đông Nam Á, Cầu Pá Uôn được chứng nhận kỷ lục có trụ cột cao nhất Việt Nam, nhà trưng bày các hiện vật lòng hồ thủy điện Sơn La, hang Co Noong; trong vùng có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống là Thái chiếm đa số với 79,8%, dân tộc Kinh chiếm 3,74%, dân tộc H’Mông chiếm 4,55%, dân tộc Khơ Mú chiếm 2,65%, các dân tộc khác chiếm 4,68% (La Ha, Kháng, Mường) với những nét văn hóa truyền thống đặc sắc [4]. Những nét đặc trưng và giá trị về cảnh quan, mặt nước, sinh thái hồ rất phù hợp để khai thác để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, văn hoá cộng đồng, thể thao, nghỉ dưỡng hồ, du lịch cuối tuần.

Kinh tế – xã hội của vùng đã có những bước phát triển trong thời gian qua tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Ngành nông, lâm nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính tại khu vực, thu hút khoảng 80% lao động; cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ có xu hướng tăng, giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp; sự hình thành vùng lòng hồ tạo nên phương thức sinh kế mới là nuôi cá lồng mang lại thu nhập cho người dân. Các hoạt động văn hoá không ngừng phát triển. Tại các làng, bản các lễ hội tổ chức đã thu hút đông đảo du khách thập phương và nhân dân trên địa bàn đến tham gia, trong đó nổi bật là lễ hội đua thuyền huyện Quỳnh Nhai đã thu hút hàng ngàn người đến xem. Hiện nay, huyện Mường La có 106 nhà văn hóa, 187 đội văn nghệ, huyện Quỳnh Nhai có 116 nhà văn hóa với 179 đội văn nghệ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân và khách du lịch. Các cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật khác như điện nước, thông tin liên lạc, internet, đường giao thông liên bản, bến thuyền, phương tiện vận chuyển đường bộ đường thủy… đảm bảo thuận lợi cho du lịch phát triển. [4]

3.2. Đánh giá thực trạng về cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu

Qua kết quả nghiên cứu và phỏng vấn chuyên gia, lãnh đạo tại các cho thấy nổi bật lên về cơ hội, thách thách, điểm mạnh, điểm yếu như sau.

Cơ hội: xu hướng và nhu cầu du lịch sinh thái, văn hoá cộng đồng tăng lên là cơ hội khai thác đặc trưng hấp dẫn thành sản phẩm; thuộc cung đường du lịch Tây Bắc, vị trí địa lý thuận tiện kết nối bằng đường thuỷ, đường bộ với Hoà Bình, Mộc Châu, Lai Châu, Điện Biên, Sapa-Lào Cai, Mù Cang Chải-Yên Bái; sự quan tâm của các tổ chức quốc tế và chính sách dân tộc của nước ta làm hình ảnh về du lịch sinh thái, cộng đồng nâng cao; trình độ văn hoá được nâng lên làm con người địa phương chủ động tiếp cận khai thác khoa học công nghệ, tri thức mới, nhận thức về du lịch tăng lên.

Thách thức: công trình thủy điện gây xáo trộn môi trường và đời sống của các dân tộc, ô nhiễm và suy thoái môi trường, tài nguyên du lịch đang bị huỷ hoại; Ảnh hưởng của mùa mưa lũ, nước lòng hồ dâng cao, gây khó khăn cho tàu thuyền đi lại, cách xa các thị trường lớn của cả nước, không nằm trên các tuyến du lịch chính; Hội nhập văn hoá, quá trình hiện đại hoá, đô thị hoá dẫn đến làm mất bản sắc cũ (văn hoá, kiến trúc), bị mất dần những giá trị văn hoá; Bản sắc văn hóa có dấu hiệu bị mai một, các bài múa, nghi lễ truyền thống chưa truyền lại được cho thế hệ sau, nghề truyền thống bị quên lãng.

Điểm mạnh: lòng hồ rộng lớn, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, văn hoá dân tộc độc đáo, công trình thuỷ điện lớn nhất Đông Nam Á; Nhà nước đã đầu tư bến thuyền ở đầu cầu Pá Uôn, bến gội đầu, xây dựng đền Linh Sơn Thuỷ từ, đền Nàng Han, hệ thống viễn thông, internet đã hoàn thiện; cảnh quan sinh thái mặt nước lòng hồ rất đẹp gắn với cuộc sống ngư dân, cá sạch lòng hồ Sông Đà; sự thân thiện của ngư dân đồng bào Thái, câu truyện truyền thuyết về nữ tướng người dân tộc Nàng Han.

Điểm yếu: sản phẩm du lịch còn đơn điệu và chưa hoàn thiện; hệ thống giao thông chưa hoàn thiện, chưa được cứng hóa hết, đi lại khó khăn nhất là vào mùa mưa, phương tiện tàu thuyền chưa đạt chuẩn phục vụ khách; ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, nguồn nước chưa đảm bảo, chưa tạo ấn tượng tích cực và mạnh mẽ về điểm đến thực sự sạch và dịch vụ tốt; Nguồn nhân lực du lịch còn mỏng thiếu kỹ năng, cán bộ quản lý còn yếu, không có chuyên môn sâu về du lịch.

  1. Một số giải pháp xây dựng sản phẩm du lịch bền vững tại vùng lòng hồ thủy điện Sơn La

4.1. Xác định sản phẩm du lịch bền vững

Qua quá trình nghiên cứu, khảo sát thực địa, và chuyên gia đánh giá cho rằng sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần phù hợp nhất với tài nguyên du lịch của vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La. Việc kết hợp du lịch sinh thái, văn hoá cộng đồng và nghỉ dưỡng ven hồ và những kỷ lục của công trình thuỷ điện Sơn La tạo nên sự đặc sắc riêng có.

Thứ nhất, đối với huyện Mường La: Tour du lịch sinh thái thăm nhà máy thuỷ điện Sơn La, Nhà trưng bày hiện vật lòng hồ thuỷ điện Sơn La, lòng hồ rộng lớn Chiềng Lao, thăm bản du lịch cộng đồng Hua Trai, du lịch văn hoá cộng đồng và nghỉ dưỡng tại xã Ngọc Chiến có khí hậu mát mẻ như Đà Lạt.

Thứ hai, đối với huyện Quỳnh Nhai: Tour du lịch sinh thái thăm quan đền Linh Sơn Thuỷ Từ, đền Nàng Han, cầu Pá Uôn, lòng hồ rộng lớn xã Chiềng Bằng, khe Pa Bó, cây đa Pác Ma, thăm cột mốc huyện cũ; du lịch trải nghiệm văn hoá cộng đồng và nghỉ dưỡng cuối tuần tại bản Bon, bản Bó Ban.

Thứ ba, xây dựng sản phẩm bền vững qua chương trình tour du lịch sinh thái bằng thuyền kết nối “kỷ lục với kỷ lục” từ Nhà máy thuỷ điện Sơn La – Mường La đến Cầu Pá Uôn – Quỳnh Nhai với các điểm thăm quan, dừng nghỉ như: Nhà máy thuỷ điện Sơn La, Nhà trưng bày hiện vật lòng hồ thuỷ điện, thăm thuỷ điện Nậm Giôn, chợ đầu mối Liệp Tè – Thuận Châu, lòng hồ xã Chiềng Bằng, Cầu Pá Uôn, đền Linh Sơn Thuỷ Từ và Nàng Han. Với những thuyền lớn đảm bảo chất lượng và đầy đủ tiện nghi, nhà vệ sinh, nấu ăn, chỗ nghỉ có thể thực hiện tour du lịch lênh đênh trên hồ dài ngày với điểm đến là Mường Lay – Điện Biên.

4.2. Hoàn thiện giá trị của sản phẩm du lịch hiện tại

Tạo thêm giá trị cho sản phẩm du lịch sinh thái, du lịch văn hoá cộng đồng hiện tại bằng cách khai thác tối đa yếu tố về đặc điểm địa lý, lịch sử, văn hoá vùng lòng hồ, đưa vào trong những bài hướng dẫn, thuyết minh, tăng các hoạt động trài nghiệm cho khách du lịch tham gia sinh kế, đời sống, văn hoá của người dân ven hồ và trong các bản du lịch cộng đồng.

Đối với sản phẩm du lịch văn hoá cộng đồng tại các bản trước nguy cơ mất bản sắc văn hoá về kiến trúc nhà cửa, văn hoá ẩm thực do quá trình đô thị hoá và hội nhập văn hoá, các phòng Văn hoá và Thông tin cần tuyên truyền, hướng dẫn để người dân giữ gìn bảo tồn các giá trị văn hoá, khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống.

Đối với các sản phẩm du lịch sinh thái, cần tăng cường hoạt động tuyên truyền và hướng dẫn hành vi du khách bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và vệ sinh môi trường. Giải pháp điều chỉnh và hoàn thiện giá trị cung ứng bền vững cho các sản phẩm du lịch hiện tại không tốn kém nhiều chi phí đầu tư mà mang lại hiệu quả tức thời.

Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch: Chất lượng sản phẩm du lịch là yếu tố góp phần tạo nên thương hiệu và hình ảnh điểm đến. Chính quyền, các doanh nghiệp và cả người dân địa phương cùng thực hiện đổi mới tư duy làm du lịch, chuyển đổi từ số lượng sang chất lượng, nâng cao kỹ năng chăm sóc khách hàng.

4.3. Phát triển sản phẩm du lịch bền vững mới

Phát triển sản phẩm du lịch thể thao, các trò chơi dưới nước mùa hè, thu hút nguồn vốn đầu tư công viên vui chơi dưới nước, phát triển các sản phẩm du lịch mới dựa trên mong muốn vui chơi, giải trí, xây dựng đội nhóm teamwork của từng nhóm khách du lịch là sinh viên, nhân viên công sở, doanh nghiệp, gia đình, bạn bè.

 

Tài liệu tham khảo

 

  • Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2004), Giáo trình marketing địa phương (Marketing Asian Places).
  • Tracey Firth, Marketing for sustainable tourism, publisher: University of Western Sydney.
  • UBND tỉnh Sơn La (2014), Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
  • Viện Dân tộc học, Viện KHXH Việt Nam (2012), Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái và nhân văn huyện Quỳnh Nhai, Đề tài NCKH tỉnh Sơn La.

Tác giả: Hoàng Xuân Trọng

Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Cổ phần thương mại Duy Khánh

1. Đặt vấn đề

Cùng với thời gian và sự phát triển của đất nước, nền kinh tế Việt Nam đã bước vào thời kỳ phát triển mới: Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí vĩ mô của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của hàng loạt các doanh nghiệp cùng với sự đa dạng phong phú của các ngành nghề khác nhau. Đây chính là nhân tố làm cho nền kinh tế thị trường ở Việt Nam trở nên cạnh tranh quyết liệt.

Công ty Cổ phần Thương mại Duy Khánh có trụ sở chính tạiđường Lê Duẩn –Tổ 4  – Phường Chiềng Sinh – TP.Sơn La – Tỉnh Sơn La. là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại. Tồn tại và phát triển trở nên không dễ dàng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào vì vậy hệ thống quản lý công tác kế toán là yếu tố rất quan trọng và cần thực hiện tốt từ đó là chìa khóa giúp công ty vận hành và phát triển.

2.Thực trạng công tác kế toán của công ty cổ phần thương mại Duy Khánh

2.1. Về mặt chứng từ

Tất cả các chứng từ kế toán do Doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán trong công ty

– Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán.

– Kế toán của doanh nghiệp kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình lên Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt.

– Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.

– Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

2.2. Phương pháp hoạch toán

Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Theo giá thực tế

Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Phương pháp bình quân theo quý

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên

– Ghi nhận và khấu hao tài sản cố định:

+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Xác định theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản.

+ Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình: Phương pháp khấu hao đường thẳng.

– Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.

– Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: Hóa đơn bán hàng

2.3. Hệ thống sổ và phương pháp kế toán của công ty

*Hình thức kế toán áp dụng: Theo hình thức nhật ký chung

Sổ kế toán

– Sổ nhật kí chung

– sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản

Báo cáo tài chính

– Bảng cân đối tài khoản

– Bảng cân đối kế toán

– Báo cáo kết quả kinh doanh

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

2.4 Đánh giá chung

Ưu điểm:

Vị trí của công ty rất thuận lợi trong việc cung cấp dịch vụ, từ vị trí của công ty có thể cung cấp các sản phẩm dịch vụ đến đông đảo các huyện lân cận với hệ thống đường xá giao thông thuận tiện. Đảm bảo quá trình cung cấp dịch vụ kịp thời, nhanh chóng

Với sự nỗ lực cố gắng, luôn quan tâm tới việc bồi dưỡng đào tạo và tuyển dụng nhân viên để đảm nhiệm được tốt việc vận chuyển hàng hóa. Mục tiêu chính của Doanh nghiệp là chất lượng các chuyến vận chuyển, không ngừng được nâng cao, đảm bảo, tạo uy tín với khách hàng. Doanh nghiệp đã khẳng định được chỗ đứng của mình trên lĩnh vực thương mại dịch vụ .

Cán bộ kế toán là những người có năng lực trình độ đã được qua đào tạo. Công tác kế toán từ việc kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ đến việc luân chuyển chứng từ và phản ánh ghi chép vào các sổ kế toán đều được thực hiện nghiêm chỉnh từ sổ chi tiết đến sổ tổng hợp. Kế toán đã vận dụng đầy đủ những quy định về mẫu biểu do Bộ tài chính ban hành và quy định riêng của doanh nghiệp và thực hiện tốt những quy định của chế độ kế toán ban hành.

Hạn chế:

  • Công ty có quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng lại cung cấp nhiều mặt hàng khác nhau cung cấp cho nhu cầu trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận như Mường La, Phù Yên….mà do số nhân viên trong công ty ít nên số lượng nhân viên trong phòng kế toán hay phải kiêm thêm các công việc khác, do đó sai sót về quản lý chứng từ hay bảo quản chưa thật sự chặt chẽ và vẫn có sự nhầm lẫn.
  • Dù công việc kế toán đã được phân chia khá rõ ràng và có sự hỗ trợ đắc lực của phần mềm kế toán, nhưng trong điều kiện nhân sự có hạn, khối lượng công việc lớn thì khả năng xảy ra sai sót do công việc quá tải, sự bất cẩn, mệt mỏi là không thể tránh khỏi.
  • Chứng từ kế toán: Vẫn còn một số lượng nhỏ chứng từ kế toán không có đầy đủ chữ ký của người mua, người bán, người nhận tiền trong các phiếu chi…
  • Kế toán thường không đánh số trên các phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn. Từ đó có thể sảy ra sai phạm, gian lận trong quá trình kinh doanh.
  • Công tác luân chuyển chứng từ: Công tác luân chuyển chứng từ vẫn còn sự chậm trễ do chưa có sự liên kết giữa các bộ phận thuộc doanh nghiệp
  • Công tác quản lý và chiến lược kinh doanh: DN nên quản lý chặt chẽ hơn đối với các bộ phận. Bộ phận Kinh doanh cần đưa ra các chiến lược, phương án kinh doanh hiệu quả để DN đạt được doanh thu đã đề ra.
  • Về công tác đối chiếu sổ sách đôi khi còn xem nhẹ do các kế toán viên quá tin tưởng vào sự tiện dụng của phần mềm kế toán.

3. Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần thương mại Duy Khánh

  • Chứng từ kế toán:
    • Trên chứng từ kế toán nên có đầy đủ chữ ký của các bên, khi xảy ra sai sót có thể xác định được các bên liên quan từ đó có những biện pháp xử lý phù hợp.
    • Khi sắp xếp chứng từ kế toán nên kiểm tra các thông tin đã đầy đủ và chính xác chưa. Nếu thiếu nên bổ sung ngay.
    • Các chứng từ nên được sắp xếp theo trình tự nhất định để dễ kiểm tra, kiểm định tính chính xác.
    • Đánh số đầy đủ trên các chứng từ. Thường xuyên theo dõi và kiểm tra chứng từ nhằm hạn chế sai sót và gian lận trong quá trình kinh doanh.
  • Công tác luân chuyển chứng từ
    • Đối với chứng từ được thực hiện ở các đội, cuối tháng phòng kế toán mới nhận được, tiến hành ghi sổ và tổng hợp chi phí. Để công tác luân chuyển chứng từ được thuận lợi, doanh nghiệp có thể tiến hành quy định ngày giao nộp chứng từ cụ thể đối với từng đối tượng cụ thể.
  • Công tác quản lý kinh doanh
    • Doanh nghiệp nên có kế hoạch kinh doanh chiến lược chặt chẽ. Lập dự toán cho các khoản thu chi.
    • Doanh nghiệp nên lập dự phòng để khi thua lỗ doanh nghiệp có khoản để bù trừ.
    • Các giao dịch mua bán nên có đầy đủ hóa đơn, các khoản có số tiền lớn trên 20 triệu đồng nên có cả hợp đồng.
    • Nên thay đổi chiến lược kinh doanh để phù hợp với biến động thị trường, tạo sự trẻ hóa, bắt kịp các cơ hội cũng như khắc phục những hạn chế mà doanh nghiệp đã gặp phải.
  • Công tác quản lý toàn doanh nghiệp
    • Cần quản lý chặt chẽ, bao quát toàn doanh nghiệp. Đảm bảo các phòng ban luôn được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao từ cấp trên. Từ đó là tiền đề để hoàn thành tốt vai trò, chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch được giao theo đúng kỳ hạn.
    • Luôn có kế hoạch về việc bồi dưỡng về nhận thức cho công nhân viên trong doanh nghiệp. Phải đảm bảo công nhân viên trong doanh nghiệp nhận thức tốt và kịp thời về việc tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách thủ tục tài chính, đạo đức kinh doanh…..
    • Tạo điều kiện cho nhân viên đi học thêm các lớp bồi dưỡng chuyên sâu về công tác nghiệp vụ kế toán
    • Đảm bảo điều kiện làm việc trong môi trường tốt nhất, có khen thưởng theo đúng năng lực của nhân viên…

4. Kết luận

Qua thời gian tìm hiểu tại công ty cổ phần thương mại Duy Khánh ,tôi nhận thấy việc quản lý công tác kế toán là điều hết sức cần thiết cho công ty, tổ chức công tác kế toán hợp lý, giúp hệ thống hóa và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị kế toán trên cơ sở vân dụng các phương pháp kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị, nhằm quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Cung cấp chính xác, kịp thời và đầy đủ các thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị cho lãnh đạo đơn vị và các đối tượng quan tâm để có các quyết định đúng đắn, kịp thời

Vì vậy doanh nghiệp muốn phát triển ổn định và lâu dài ,thì công tác kế toán trong công ty cần phải được quan tâm nhiều hơn và sát sao trong quá trình quản lý. Hy vọng với những giải pháp trên, sẽ giúp Công ty ngày càng hoàn thiện hơn về công tác kế toán nói riêng cũng như quản lý các hoạt động khác nói chung, để giúp Công ty ngày càng phát triển, đạt được những mục tiêu và thắng lợi mới.

Sinh viên: Đỗ Hữu Minh

Lớp: K55 Đại Học Kế toán

Tết Bunpimay 2018 của Lưu học sinh Lào Khoa Kinh tế – Đại học Tây Bắc

Ngày 06/4/2018, Ban công tác sinh viên Lào khoa Kinh tế với sự hỗ trợ, động viên từ Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế, Liên chi đoàn khoa Kinh tế và các thầy cô trong chi đoàn GVCB khoa Kinh tế, Lễ buộc chỉ cổ tay, liên hoan và giao lưu văn nghệ đã diễn ra thành công, vui vẻ và ấm cúng.

Một số hình ảnh trong buổi lễ buộc chỉ cổ tay ở link dưới đây:

Tết Bunpimay 2018 của Lưu học sinh Lào Khoa Kinh tế

Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Thủy

10 sự kiện kinh tế – xã hội nổi bật năm 2017

10 sự kiện kinh tế – xã  hội nổi bật năm 2017 do Thời báo Kinh tế Việt Nam bình chọn. 

1. APEC 2017 thành công cả về nội dung và tổ chức

undefined - Ảnh 1.

Trong vai trò nền kinh tế chủ nhà, Việt Nam đã tổ chức một năm APEC 2017 thành công ngoài mong đợi cả về nội dung và tổ chức, được ghi nhận bởi các nền kinh tế thành viên tham dự.

Trong năm 2017, Việt Nam đã đón khoảng 21.000 đại biểu tới tham dự các Hội nghị APEC tại các tỉnh thành của Việt Nam và riêng Tuần lễ cấp cao APEC tại Đà Nẵng là 11.000 người, gồm lãnh đạo cấp cao, các quan chức, cũng như doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới.

Với vai trò là nền kinh tế chủ nhà, Việt Nam đã thành công khi tạo được sự quan tâm chung của các nền kinh tế thành viên với chủ đề “Tạo động lực mới cùng vun đắp tương lai chung” cùng 4 ưu tiên được các thành viên quan tâm và ủng hộ: tăng trưởng bền vững sáng tạo và bao trùm; đẩy mạnh liên kết kinh tế khu vực sâu rộng; nâng cao năng lực cạnh tranh và sáng tạo của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa; tăng cường an ninh lương thực và nông nghiệp bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu.

Thành công lớn nhất là duy trì được mục tiêu của APEC trong bối cảnh phức tạp của tình hình thế giới, kinh tế, có chiều hướng khác nhau trong vấn đề kinh tế, thương mại, đầu tư và những lĩnh vực mới.

Trong thời gian diễn ra Tuần lễ cấp cao APEC, Việt Nam cũng đã có 4 chuyến thăm cấp nhà nước của Trung Quốc, Mỹ, Chile và Canada, cùng 50 cuộc trao đổi lãnh đạo cấp cao với các nước.  Điều này khẳng định vai trò vị thế của Việt Nam cũng như tăng cường quan hệ với các đối tác lớn. Việc ký 121 thỏa thuận với giá trị hơn 20 tỷ USD cũng là cơ hội lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

2. Lần đầu tiên có nghị quyết về kinh tế tư nhân

Sau hơn 30 năm đổi mới của đất nước, kinh tế tư nhân lần đầu tiên được khẳng định là “một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”.

Quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết này là phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta; là một phương sách quan trọng để giải phóng sức sản xuất; huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển.

Đồng thời, kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng để phát triển kinh tế. Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển nền kinh tế độc lập, tự chủ. Xóa bỏ mọi rào cản, định kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh và đúng định hướng. Kinh tế tư nhân được phát triển ở tất cả các ngành, lĩnh vực mà pháp luật không cấm.

3. Bước ngoặt mới trong chống tham nhũng

Năm 2017, Đảng liên tục thi hành kỷ luật với phạm vi rộng chưa từng có đối với hàng loạt cán bộ từ Trung ương đến địa phương, tạo ra bước ngoặt mới cho cuộc chiến chống tham nhũng khi cả tần suất và mức độ chiến đấu đều dồn dập hơn, quyết liệt hơn, dữ dội hơn gấp bội so với những năm trước.

Đỉnh điểm của năm  là vào tháng 12/2017, với việc Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội quyết định đưa bị cáo Đinh La Thăng và 21 đồng phạm trong vụ án xảy ra tại Tổng công ty cổ phần xây lắp dầu khí Việt Nam (PVC) ra xét xử vào ngày 8/1/2018, đã là minh chứng rõ nhất cho cuộc chiến chống tham nhũng hoàn toàn “không có vùng cấm”, đúng như tuyên bố của Tổng Bí thư.

Hàng loạt cán bộ cao cấp khác cũng đã bị xử lý kỷ luật như Nguyễn Xuân Anh, Bí thư Thành ủy Đà Nẵng; Vũ Huy Hoàng, nguyên Bộ trưởng Công Thương; Nguyễn Minh Quang, nguyên Bộ trưởng Tài nguyên và Môi trường; Hồ Thị Kim Thoa, nguyên Thứ trưởng Bộ Công Thương, Phạm Văn Vọng, nguyên Bí thư Tỉnh ủy Vĩnh Phúc, Phùng Quang Hùng, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc, Phạm Thế Dũng, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh Gia Lai, Nguyễn Văn Thiện, nguyên Bí thư Tỉnh uỷ Bình Định…

4. Tăng trưởng GDP đạt 6,81%, vượt kế hoạch

undefined - Ảnh 2.

Tăng trưởng GDP năm 2017 đạt 6,81% vượt mục tiêu 6,7% được đề ra trước đó.

Năm 2017 là một năm đặc biệt khi lần đầu tiên sau nhiều năm chúng ta hoàn thành vượt mức 13 chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội, trong đó tăng trưởng GDP đạt 6,81%, vượt mục tiêu 6,7% được đề ra trước đó và trở thành mức tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây.

Điều đáng nói, GDP liên tục tăng trưởng đều đặn qua các quý, cho thấy hiệu quả của những giải pháp được Chính phủ ban hành. Cùng với đó, kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát; xuất khẩu tăng mạnh và xuất siêu 2,7 tỷ USD, khu vực công nghiệp phục hồi rõ nét, trở thành động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế.

Niềm tin, sự hứng khởi và tinh thần đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp đang lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội. Số doanh nghiệp thành lập mới năm nay đạt mức kỷ lục trên 126,85 nghìn doanh nghiệp với số vốn đăng ký mới và bổ sung trên 3,16 triệu tỷ đồng; đồng thời có trên 26,45 nghìn doanh nghiệp hoạt động trở lại.

Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) có đóng góp ngày càng quan trọng vào phát triển kinh tế, xã hội. Số vốn FDI đăng ký đạt mức kỷ lục, trên 35,88 tỷ USD, số vốn thực hiện đạt 17,5 tỷ USD, cao nhất trong vòng 30 năm trở lại đây.

5. Xuất nhập khẩu đạt 424,87 tỷ USD

undefined - Ảnh 3.

Một số thị trường xuất nhập khẩu lớn của Việt Nam năm 2017.

Kết thúc năm 2017, xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam chính thức xác lập kỷ lục mới khi đạt mốc 424,87 tỷ USD.

Bước vào đầu thập niên của thế kỷ 21 (năm 2001), tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam mới chỉ ở con số là hơn 30 tỷ USD.

Sau 6 năm (năm 2007) tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước đã đạt con số 100 tỷ USD, sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO.

Bốn năm sau (năm 2011) quy mô xuất nhập khẩu đã tăng gấp đôi đạt con số 200 tỷ USD. Con số 300 tỷ USD tiếp tục đạt được với khoảng thời gian tương tự sau 4 năm (năm 2015).

Rút ngắn một nửa thời gian, chỉ cần 2 năm tiếp theo (năm 2017), tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã chinh phục mức 424,87 tỷ USD.Trong đó, khối DN có vốn FDI đạt kim ngạch xuất nhập khẩu 265,85 tỷ USD, tăng 23,2% so cùng kỳ 2016, chiếm 65,6% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước.

Nhìn lại chặng đường xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm qua cho thấy bước tiến mạnh mẽ của hoạt động xuất nhập khẩu.

Như vậy, tính từ năm Việt Nam chính thức gia nhập WTO đến nay (sau 10 năm), tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng gấp 4 lần. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam tăng từ vị trí 50 trong năm 2007 lên vị trí 26 năm 2016. Trong khi đó, nhập khẩu của Việt Nam cũng tăng lên từ vị trí thứ 41 trong năm 2007 lên vị trí 25 trong năm 2016 và chắc chắn sẽ tiếp tục tăng bậc trong năm 2017.

6. Thu hút vốn FDI cao nhất trong 9 năm

undefined - Ảnh 4.

Năm 2017 chứng kiến nhiều kỷ lục được thiết lập trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm lập đỉnh mới, phá vỡ kỷ lục được thiết lập năm 2016. Với 29,69 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm và 6,19 tỷ USD phần góp vốn, mua cổ phần, tổng vốn FDI chảy vào nền kinh tế trong năm 2017 đã lên con số 35,88 tỷ USD, trở thành mức cao nhất trong vòng 9 năm trở lại đây.

Sự gia tăng ngoạn mục của dòng vốn ngoại trong năm này có sự đóng góp rất lớn của hàng loạt dự án tỷ USD. Đó là 3 dự án điện BOT, bao gồm dự án đầu tư xây dựng Nhà máy nhiệt điện BOT Nghi Sơn 2 (2,79 tỷ USD), dự án Nhà máy nhiệt điện BOT Vân Phong 1 (2,58 tỷ USD) và dự án Nhà máy nhiệt điện BOT Nam Định 1 (2,07 tỷ USD).

Ngoài ra, còn có dự án Samsung Display tăng vốn thêm 2,5 tỷ USD ở Bắc Ninh và dự án đường ống dẫn khí Lô B – Ô Môn, vốn đầu tư 1,27 tỷ USD tại Kiên Giang. Chưa kể, còn có dự án Khu phức hợp thông minh tại Khu chức năng số 2A trong Khu đô thị mới Thủ Thiêm, vốn đăng ký 885,85 triệu USD, tại Tp.HCM. Chỉ tính riêng 5 dự án tỷ USD và dự án quy mô lớn ở Tp.HCM đã đóng góp tới trên 12 tỷ USD, chiếm trên 40% tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam trong năm 2017.

7. VN-Index đạt 970 điểm, tăng 46% so cùng kỳ

Ngày 4/12/2017, chỉ số VN-Index đạt mốc 970 điểm (tăng gần 46% so với ngày 30/12/2016), chính thức lấy lại toàn bộ điểm số đã mất kể từ cuối năm 2007 do chịu tác động trực tiếp từ khủng hoảng tài chính toàn cầu. Mức vốn hóa thị trường đến cuối năm 2017 đạt gần 3.360 nghìn tỷ đồng, tương đương 74,6% GDP, vượt chỉ tiêu đặt ra cho năm 2020 theo chiến lược phát triển thị trường chứng khoán năm 2020 đã được phê duyệt.

Năm 2017, các nhà đầu tư nước ngoài đã thực hiện mua ròng gần 26 nghìn tỷ đồng cổ phiếu, trái ngược hẳn so với thực tế của năm 2016 khi khối ngoại bán ròng 6.821 tỷ đồng. Đây là lượng giao dịch ròng trực tiếp thông qua giao dịch hàng ngày lớn nhất lịch sử, vượt xa cả thời kỳ bùng nổ 2007. Tính đến cuối tháng 11/2017, tổng giá trị danh mục của nhà đầu tư nước ngoài tăng mạnh, đạt hơn 31,4 tỷ USD, tăng 81,3% so với cuối năm 2016.

Dấu ấn ngoại còn được ghi dấu ở những thương vụ thoái vốn nhà nước kỷ lục và thành công. Ngày 18/12, gần hơn 343 triệu cổ phần nhà nước tại Tổng công ty rượu – bia – nước giải khát Sài Gòn (Sabeco), tương đương 53,59% cổ phần đã được hai nhà đầu tư mua toàn bộ, trong đó có Công ty TNHH Vietnam Beverage, đơn vị có 49% cổ phần của ThaiBev của Thái Lan. Thương vụ này đã giúp Nhà nước thu về gần 110.000 tỷ đồng.

Trước đó, 3,33% vốn điều lệ tại CTCP sữa Việt Nam (Vinamilk) cũng đã được đấu giá thành công khi một tập đoàn của Singapore chi ra 8.990 tỷ đồng để mua trọn lô đấu giá này.

Hai phiên đấu giá thành công nêu trên đã chuyển đi một thông điệp: nhà đầu tư nước ngoài đang rất mong chờ những phiên thoái vốn nhà nước tại nhiều doanh nghiệp lớn trong 2018. Những cái tên sắp tới sẽ là MobiFone, PV Oil, PV Power, Tổng công ty thuốc lá Việt Nam, Công ty TNHH MTV lọc hoá dầu Bình Sơn…

8. 12,9 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam

undefined - Ảnh 5.

Đây có thể coi là kỳ tích tăng trưởng kỷ lục về tổng số khách quốc tế và mức tăng trưởng tuyệt đối trong một năm, tăng thêm 3 triệu lượt so với năm 2016.

Trong năm qua, ngành du lịch còn phục vụ 73,2 triệu lượt khách nội địa. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt trên 510.000 tỷ đồng, đóng góp tích cực cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước.

Như Phó thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam đã nhận xét, trong năm 2017 ngành du lịch Việt Nam đã có những điểm nổi bật được thế giới ghi nhận, như Việt Nam được Tổ chức Du lịch thế giới xếp thứ 6/10 điểm đến du lịch có tốc độ tăng trưởng du lịch cao nhất thế giới, InterContinental Danang Sun Penisula Resort được bình chọn lần thứ 3 với danh hiệu “Khu nghỉ dưỡng sang trọng bậc nhất thế giới”, Khu nghỉ dưỡng JW Marriot Phu Quoc Emeral Bay được bình chọn là “Khu nghỉ dưỡng mới đẳng cấp nhất thế giới”, Vietravel được bình chọn là “Nhà điều hành tour du lịch trọn gói hàng đầu thế giới”, Vietnam Airlines được bình chọn là “Hãng hàng không hàng đầu thế giới về bản sắc văn hóa” và “Hãng hàng không hàng đầu thế giới về hạng phổ thông đặc biệt”…

9. Những bất cập tại một số dự án BOT

Liệu việc “vỡ” trạm BOT Cai Lậy có là tiền lệ tạo nên sự phản đối các BOT, khi người dân bức xúc vì tuyến đường họ không đi, nhưng vẫn phải trả tiền, hoặc đường cũ thảm lại nhưng thu phí cả 2 tuyến (cũ và mới). Đó là những BOT “không lối thoát” đang tiềm ẩn nhiều nguy cơ về nợ xấu.

Theo thống kê từ Bộ Giao thông Vận tải, trong 10 năm, cả nước hiện có 71 dự án BOT do Nhà nước và tư nhân cùng đầu tư. Tính riêng trong 5 năm (2011-2016), Bộ Giao thông Vận tải đã huy động được khoảng 171.251 tỉ đồng để đầu tư 58 dự án theo hình thức BOT.

Nhưng đáng lo ngại, số vốn góp của tư nhân không phải số tiền nhàn rỗi trong dân mà chủ yếu là vốn đi vay ngân hàng. Trong một báo cáo của Ngân hàng Nhà nước gửi Kiểm toán Nhà nước cuối năm 2016 cho thấy, có 80-90% số vốn đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông là vốn của các ngân hàng. Với tỷ lệ trên, giai đoạn 2011-2016, ngành ngân hàng đã cho các dự án BOT giao thông vay 146.000-154.000 tỉ đồng.

Không những thế, 100% các dự án BOT về giao thông trên cả nước là chỉ định thầu, dẫn đến năng lực nhà thầu yếu về tài chính và chuyên môn. Các quy trình từ ra quyết định, xây dựng, vận hành các dự án BOT đều thiếu công khai dẫn đến dân không có sự lựa chọn tuyến đường miễn phí, gây “làn sóng” phản đối BOT.

Ví thử nếu BOT Cai Lậy và một số dự án BOT khác trả lại dự án cho Nhà nước, hoặc vỡ nợ thì rõ ràng một hình ảnh nợ xấu đang bao trùm mạng lưới BOT, các ngân hàng, tạo áp lực cho nợ công quốc gia.

Vì vậy, bên cạnh việc góp phần thay đổi đáng kể diện mạo hạ tầng giao thông trên nhiều vùng đất nước, BOT đang là vấn đề nan giải.

10. Kỷ lục về bão lũ và thiệt hại thiên tai

Năm 2017 ghi nhận là năm kỷ lục về số lượng cơn bão và áp thấp nhiệt đới với 16 cơn bão và 4 áp thấp nhiệt đới hoạt động trên Biển Đông.  Trước đây, thời kỳ mưa bão thường tập trung vào tháng 7-9, hãn hữu lắm mới có cơn bão rơi vào tháng 11. Nhưng năm nay, có 2 cơn bão hoành hành trên Biển Đông vào cuối tháng 12  – đây cũng là điều chưa từng có trong lịch sử.

Trong năm 2017, thiên tai đã khiến 386 người thiệt mạng, ước tính thiệt hại vật chất lên đến 60.000 tỷ đồng. Trong đó, thiên tai ở khu vực miền Trung đã làm 196 người chết và mất tích, thiệt hại vật chất ước tính lên tới 45.080 tỷ đồng (tương đương khoảng hai tỷ USD) trên tổng số 60.000 tỷ đồng thiệt hại cả nước.

Riêng cơn bão Damrey (bão số 12) đổ bộ vào các tỉnh Nam Trung Bộ trong tháng 11 đã làm 123 người chết và mất tích, hơn 165.000 ngôi nhà bị ảnh hưởng, trong đó 3.500 nhà bị thiệt hại hoàn toàn, hơn 11.000 ha diện tích gieo trồng bị thiệt hại, hơn 650.000 động vật gia súc, gia cầm bị chết.

Năm 2017, thiên tai khốc liệt, cực đoan và trái với quy luật. Các đợt bão, mưa gây lũ ống, lũ quét đã tàn phá nền hạ tầng thủy lợi, nông nghiệp, hạ tầng kinh tế, kỹ thuật.

Từ Trung ương, Chính phủ, các bộ ngành cơ quan đoàn thể và cộng đồng đã chung tay ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai, để giảm thiệt hại về người và của, nhanh chóng ổn định cuộc sống người dân và khôi phục sản xuất kinh doanh.

VẬN DỤNG MARKETING ĐỊA PHƯƠNG TRONG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG LÒNG HỒ THUỶ ĐIỆN SƠN LA

Tóm tắt

Marketing địa phương ngày nay được chính quyền các tỉnh, thành phố ở Việt Nam vận dụng tạo dựng hình ảnh thân thiện, ấn tượng nhằm thu hút các nhà đầu tư, du khách, nhà kinh doanh và nguồn nhân lực có kỹ năng đến góp phần phát triển kinh tế địa phương. Nhóm tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận về marketing địa phương với phát triển du lịch bền vững, đánh giá tiềm năng du lịch tự nhiên và kinh tế – xã hội, xác định những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu chính của du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La. Từ đó, hoạch định một số nội dung dựa trên các yếu tố địa phương như: marketing đặc trưng hấp dẫn, marketing cơ sở hạ tầng, marketing hình ảnh địa phương và marketing con người; khuyến nghị với chính quyền địa phương, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư nhằm triển khai hiệu quả một số giải pháp marketing địa phương trong phát triển du lịch bền vững lòng hồ thủy điện Sơn La.

Từ khoá: marketing địa phương; du lịch bền vững; lòng hồ thuỷ điện Sơn La.

 

  1. Đặt vấn đề

Nhà máy thuỷ điện Sơn La có công suất lớn nhất Đông Nam Á, Cầu Pá Uôn được chứng nhận kỷ lục có trụ cầu cao nhất Việt Nam – Đó là những ấn tượng về vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La. Nơi đây có tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa rất đa dạng, là tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch. Tuy nhiên, những tài nguyên đó sẽ mãi tồn tại ở dạng tiềm năng nếu không có sự chủ động khai thác của chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Bên cạnh những tiềm năng và lợi thế, du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La cũng bị tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu, mùa mưa và mùa khô ảnh hưởng đến mực nước của hồ thuỷ điện. Vì vậy, để phát triển du lịch bền vững vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, cần nghiên cứu vận dụng các trường phái lý thuyết phát triển kinh tế địa phương. Trong đó, lý thuyết về marketing địa phương góp phần giải quyết bài toán phát triển bền vững – phát huy tích cực của du lịch và hạn chế tác động tiêu cực của du lịch thông qua việc tiếp cận theo cơ chế thị trường, xuất phát từ nghiên cứu cơ hội thách thức bên ngoài kết hợp với điểm mạnh và nguồn lực của địa phương vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La.

  1. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

2.1. Marketing địa phương với phát triển du lịch bền vững

2.1.1. Khái niệm và nội dung marketing địa phương

Marketing địa phương với phát triển du lịch bền vững là một quy trình mang tính quản trị và xã hội, theo đó, chính quyền và các bên tham gia hoạt động du lịch dành được những gì họ muốn và cần thông qua việc tạo dựng và trao đổi giá trị với thị trường mục tiêu ở hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu du lịch của các thế hệ tương lai trên cơ sở phát triển dung hoà giữa kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường. Trong đó, chính quyền là chủ thể chính hoạch định và triển khai kế hoạch marketing địa phương.

Chính quyền địa phương sử dụng marketing địa phương như một hoạt động chức năng để đạt được các mục tiêu về phát triển kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường, đồng thời từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Theo Philip Kotler (1993), nội dung chính của marketing địa phương được hoạch định và triển khai dựa vào 4 nhóm yếu tố gồm: đặc trưng hấp dẫn, cơ sở hạ tầng, hình ảnh địa phương và con người  [3], [4].

Marketing những đặc trưng hấp dẫn dựa vào những tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa nổi bật so với các địa phương khác như di sản thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, di sản văn hoá, công trình nhân tạo, đặc biệt là những tài nguyên du lịch đã được các tổ chức có uy tín công nhận, chứng nhận hoặc đạt được giải thưởng, lập được con số kỷ lục. Thị trường mục tiêu là nhóm khách du lịch thuần tuý.

Marketing cơ sở hạ tầng sử dụng lợi thế về sự hiện đại và tiện lợi của mạng lưới giao thông, thông tin liên lạc, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí phục vụ du lịch. Thị trường mục tiêu ưu tiên là nhóm khách du lịch kết hợp tham dự sự kiện, hội nghị và hội thảo.

 

Marketing hình ảnh địa phương và chất lượng sống dựa trên những cảm nhận tích cực của du khách về địa phương như hình ảnh mạnh mẽ, có giá trị, độc đáo và khác biệt. Thị trường mục tiêu là nhóm khách hàng có nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng hồi phục sức khoẻ hoặc nhóm khách du lịch dài ngày.

Marketing con người khai thác tài nguyên là những nhân vật nổi tiếng, những lãnh đạo tận tâm, nhân tài, người có tinh thần kinh doanh, sự thân thiện của dân cư địa phương. Thị trường mục tiêu là nhóm du khách nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử và văn hoá địa phương.

2.1.2. Nguyên tắc và mô hình phát triển du lịch bền vững

Bramwell & Lane (1993) và WCED (1987) đã đưa ra 4 nguyên tắc phát triển bền vững: (1) đề ra chiến lược và kế hoạch toàn diện; (2) bảo tồn quá trình sinh thái cần thiết; (3) bảo vệ di sản nhân văn và đa dạng sinh học; và (4) phát triển và duy trì trong thời gian dài. Sau đó, UNWTO (2004) đã kế thừa và phát biểu mạnh mẽ thành 3 nguyên tắc sau đây.

Du lịch bền vững cần phải:

(1) Sử dụng tối ưu tài nguyên môi trường như một thành phần cốt lõi trong phát triển du lịch, duy trì quá trình sinh thái cần thiết và giúp bảo tồn di sản tự nhiên và đa dạng sinh học.

(2) Tôn trọng văn hoá – xã hội đích thực của cộng đồng bản địa, bảo tồn di sản văn hoá và những giá trị truyền thống, và góp phần hiểu biết giao thoa văn hoá và cảm thông.

(3) Đảm bảo hoạt động kinh tế lâu dài, mang lại những lợi ích kinh tế – xã hội cho các bên liên quan được phân phối công bằng, tạo việc làm ổn định và những cơ hội thu nhập và DV xã hội cho cộng đồng, và góp phần giảm nghèo.

Mô hình phát triển du lịch bền vững gồm 3 thành phần chính: (1) Bên cầu: du khách; (2) Bên cung: chính quyền địa phương, doanh nghiệp và dân cư địa phương; (3) Sản phẩm chủ lực: được tạo dựng từ nguồn lực thiên nhiên, nguồn lực văn hóa và nguồn lực hỗ trợ. Địa phương cần chủ động tạo ra chuỗi giá trị du lịch với sự tham gia của chính quyền, doanh nghiệp du lịch và cộng đồng dân cư vào tất cả các bước tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm cuối cùng nhằm cung cấp cho du khách những sản phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao thoả mãn cao độ nhu cầu khách hàng, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho chính quyền, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư  [1].

 

2.2. Phương pháp nghiên cứu

Bài nghiên cứu dựa trên các dữ liệu thứ cấp như các công trình nghiên cứu đã công bố của tác giả trong và ngoài nước, các báo cáo, quy hoạch du lịch liên quan đến vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La. Qua đó, đã hình thành khung lí thuyết để nghiên cứu thực tiễn, là cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng marketing địa phương với phát triển du lịch bền vững.

Nghiên cứu cũng dựa trên 03 chuyến đi khảo sát thực địa tại vùng lòng hồ thủy điện Sơn La, tham vấn ý kiến 05 chuyên gia đang làm việc tại cơ quan quản lý du lịch như Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Hiệp hội Du lịch tỉnh Sơn La, Trung tâm Thông tin và xúc tiến Du lịch, Giám đốc Doanh nghiệp và Hợp tác xã về du lịch. Sau đó tiến hành thảo luận nhóm tập trung gồm 06 giảng viên và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực du lịch để xác định cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu chính của du lịch lòng hồ thuỷ điện Sơn La. Đây là các phương pháp quan trọng để điều chỉnh khung lí luận marketing địa phương phù hợp với thực tế, đánh giá, so sánh, vận dụng lí thuyết giải quyết vấn đề trong thực tiễn, đồng thời tham vấn được những quan điểm, cách nhìn nhận về thực trạng du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La.

  1. Kết quả nghiên cứu

3.1. Đánh giá tiềm năng du lịch lòng hồ thuỷ điện Sơn La

Vùng lòng hồ Sơn La được hình thành bởi công trình thủy điện Sơn La. Hồ có chiều dài là 175 km từ thị trấn Ít Ong – Mường La – Sơn La đến Mường Lay – Điện Biên, chiều rộng nhất khoảng 1,5 km, diện tích hồ chứa rộng 224 km2 tạo nên một không gian rộng lớn khí hậu trong lành. Nơi đây có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, mặt nước trong xanh, các hang động, ngọn núi, đảo lớn nhỏ nhấp nhô được ví như “Hạ Long trên núi” [5]. Các tài nguyên nhân văn  nổi bật là đền Nàng Han, đền Linh Sơn Thủy Từ, nhà máy thủy điện Sơn La có công suất lớn nhất Đông Nam Á, Cầu Pá Uôn được chứng nhận kỷ lục có trụ cầu cao nhất Việt Nam, nhà trưng bày các hiện vật lòng hồ thủy điện Sơn La, hang Co Noong; trong vùng có 7 dân tộc anh em cùng sinh sống là Thái chiếm đa số với 79,8%, dân tộc Kinh chiếm 3,74%, dân tộc H’Mông chiếm 4,55%, dân tộc Khơ Mú chiếm 2,65%, các dân tộc khác chiếm 4,68% (La Ha, Kháng, Mường) với những nét văn hóa truyền thống đặc sắc [7]. Những nét đặc trưng và giá trị về cảnh quan, mặt nước, sinh thái hồ rất phù hợp để khai thác để phát triển các loại hình du lịch sinh thái, văn hoá cộng đồng, thể thao, nghỉ dưỡng hồ, du lịch cuối tuần.

Kinh tế – xã hội của vùng đã có những bước phát triển trong thời gian qua tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch. Ngành nông, lâm nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính tại khu vực, thu hút khoảng 80% lao động; cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch tích cực, tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ có xu hướng tăng, giảm tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp; sự hình thành vùng lòng hồ tạo nên phương thức sinh kế mới là nuôi cá lồng mang lại thu nhập cho người dân. Các hoạt động văn hoá không ngừng phát triển. Tại các làng, bản các lễ hội tổ chức đã thu hút đông đảo du khách thập phương và nhân dân trên địa bàn đến tham gia, trong đó nổi bật là lễ hội đua thuyền huyện Quỳnh Nhai đã thu hút hàng ngàn người đến xem. Hiện nay, huyện Mường La có 106 nhà văn hóa, 187 đội văn nghệ, huyện Quỳnh Nhai có 116 nhà văn hóa với 179 đội văn nghệ phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân và khách du lịch. Các cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật khác như điện nước, thông tin liên lạc, internet, đường giao thông liên bản, bến thuyền, phương tiện vận chuyển đường bộ đường thủy… đảm bảo thuận lợi cho du lịch phát triển. [6]

3.2. Thực trạng mô hình du lịch tại vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La

Trong thời gian qua, chính quyền Sơn La đã mời Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch khảo sát, đánh giá và lập quy hoạch. Sau đó, năm 2014 Tỉnh đã ban hành quyết định phê duyệt Quy hoạch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; ban hành Quyết định số 3244/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 về Kế hoạch triển khai thực hiện “Quy hoạch phát triển du lịch vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Trong quy hoạch định hướng phát triển sản phẩm du lịch chủ lực là du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng nhằm khai thác thế mạnh vùng lòng hồ. Cơ sở hạ tầng được chính quyền đầu tư từ nguồn vốn ngân sách và lồng ghép chương trình xây dựng nông thôn mới đã tạo nên chuyển biến tích cực hệ thống bến thuyền, đường bê tông liên bản, liên xã thuận lợi cho phát triển du lịch. Hằng năm, huyện Quỳnh Nhai tổ chức sự kiện lễ hội đua thuyền vào ngày mùng 10 Tết âm lịch thu hút được số lượng lớn người dân và du khách; năm 2018 đã tổ chức tuần văn hoá, thể thao và du lịch thành công tốt đẹp. Tuy nhiên, công tác quảng bá du lịch và đào tạo nguồn nhân lực chưa được chú trọng đúng mức, chưa dành kinh phí hàng năm cho các khoá đào tạo, tập huấn kỹ năng làm du lịch cho người dân.

Doanh nghiệp trong ngành chủ yếu kinh doanh nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, vận chuyển đường bộ. Về cung ứng dịch vụ lữ hành và vận chuyển trên lòng hồ thì chỉ có 03 đơn vị là HXT Thuỷ sản và Du lịch sinh thái Quỳnh Nhai, Trung tâm lữ hành du lịch – Công ty Cổ phần Cơ khí Sơn La và Công ty Cổ phần dịch vụ và vận tải đường sông Sơn La. Trong đó, HTX Thuỷ sản và Du lịch sinh thái Quỳnh Nhai tổ chức khá chuyên nghiệp, có tour tuyến cụ thể, có hướng dẫn viên, tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho du khách trên thuyền, trên đảo, ven hồ, khai thác sản phẩm du lịch sinh thái lòng hồ và du lịch cộng đồng thăm bản Bon và bản Bó Ban… 2 đơn vị còn lại chủ yếu thực hiện dịch vụ vận chuyển hành khách.

Cộng đồng người dân đã bước đầu hưởng ứng tham gia hoạt động du lịch; phục vụ ăn uống, biểu diễn văn nghệ, lưu trú tại nhà, chuyển chở du khách bằng thuyền nhỏ; chế biến tôm cá Sông Đà thành các sản phẩm sấy khô bán cho khách du lịch. Sự thân thiện và những dịch vụ nhỏ của người dân địa phương cũng đã góp phần tạo nên giá trị gia tăng cho du khách. Tuy nhiên, hàng hoá lưu niệm phục vụ du lịch còn đơn điệu, chưa có nhiều hàng hoá đặc biệt để du khách mua về khi đi du lịch. Vấn đề vệ sinh và bảo vệ môi trường của một số bản ven hồ cần tiếp tục được tuyên truyền và cải thiện để không ảnh hưởng đến chất lượng dòng sông và tài nguyên du lịch.

Như vậy, mô hình du lịch trong thực tế đã có sự tham gia của chính quyền, doanh nghiệp và người dân để phục vụ nhu cầu du khách, đã có sự liên kết giữa 3 bên trong khai thác hoạt động du lịch. Tuy nhiên, số lượng và chất lượng doanh nghiệp du lịch còn rất thiếu so với tiềm năng to lớn của cả vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La. Bên cạnh đó, sản phẩm du lịch chưa có giá trị gia tăng cao theo chuỗi giá trị để thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng và chưa khuyến khích được khách du lịch chi tiêu cho sản phẩm, dịch vụ tại địa phương. Người dân địa phương còn bị động trong cung ứng các sản phẩm, hàng lưu niệm, dịch vụ nhỏ, ý thức bảo vệ môi trường sinh thái có phần hạn chế.

3.3. Đánh giá chung về cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của du lịch lòng hồ thuỷ điện Sơn La

Thông qua phỏng vấn sâu và tiếp nhận ý kiến đánh giá của các chuyên gia du lịch và tiến hành thảo luận nhóm tập trung, bài nghiên cứu tổng hợp những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu chính của du lịch Sơn La vào bảng ma trận TOWS (bảng 1).

Đây là cách tiếp cận phải đồng thời sử dụng tiếp cận marketing (cơ hội thị trường bên ngoài) và tiếp cận chiến lược (nguồn lực bên trong) để giải quyết những vấn đề trước mắt, từng bước đạt được những mục tiêu lâu dài. Từ đó, là cơ sở quan trọng để chính quyền Sơn La tận dụng những cơ hội thị trường, vượt qua thách thức bằng việc sử dụng những lợi thế nguồn lực và điểm mạnh của du lịch Sơn La.

Kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng du lịch lòng hồ thuỷ điện Sơn La được sắp xếp theo tầm quan trọng: 4 cơ hội và 4 thách thức chính, 4 điểm mạnh và 4 điểm yếu chính (Bảng 1). Việc kết hợp 4 ô trong bảng ma trận TOWS để hoạch định các nội dung marketing địa phương theo nguyên tắc: khai thác cơ hội thị trường bằng cách sử dụng những điểm mạnh cốt lõi của địa phương hoặc bằng cách khắc phục những điểm yếu; vượt qua thách thức bằng những điểm mạnh cốt lõi của địa phương hoặc bằng cách khắc phục những điểm yếu.

Bảng 1: Bảng tổng hợp cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu du lịch lòng hồ

Cơ hội (O-Opportunities) Thách thức (T-Threats)
(1) Đặc trưng hấp dẫn: xu hướng và nhu cầu du lịch sinh thái, văn hoá cộng đồng tăng lên là cơ hội khai thác đặc trưng hấp dẫn thành sản phẩm.

(2) Cơ sở hạ tầng: thuộc cung đường du lịch Tây Bắc, vị trí địa lý thuận tiện kết nối bằng đường thuỷ, đường bộ với Hoà Bình, Mộc Châu, Lai Châu, Điện Biên, Sapa-Lào Cai, Mù Cang Chải-Yên Bái.

(3) Hình ảnh địa phương: sự quan tâm của các tổ chức quốc tế và chính sách dân tộc của nước ta làm hình ảnh về du lịch sinh thái, cộng đồng nâng cao.

(4) Con người: trình độ văn hoá được nâng lên làm con người địa phương chủ động tiếp cận khai thác khoa học công nghệ, tri thức mới, nhận thức về du lịch tăng lên.

(1) Đặc trưng hấp dẫn: thủy điện gây xáo trộn môi trường và đời sống của các dân tộc, ô nhiễm và suy thoái môi trường, tài nguyên du lịch đang bị huỷ hoại.

(2) Cơ sở hạ tầng: Ảnh hưởng của mùa mưa lũ, nước lòng hồ dâng cao, gây khó khăn cho tàu thuyền đi lại, cách xa các thị trường lớn của cả nước, không nằm trên các tuyến du lịch chính.

(3) Hình ảnh địa phương: Hội nhập văn hoá, quá trình hiện đại hoá, đô thị hoá dẫn đến làm mất bản sắc cũ (văn hoá, kiến trúc), bị mất dần những giá trị văn hoá.

(4) Con người: Bản sắc văn hóa có dấu hiệu bị mai một, các bài múa, nghi lễ truyền thống chưa truyền lại được cho thế hệ sau, nghề truyền thống bị quên lãng.

Điểm mạnh (S-Strengths) Điểm yếu (W-Weakness)
(1) Đặc trưng hấp dẫn: lòng hồ rộng lớn, cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp, văn hoá dân tộc độc đáo, công trình thuỷ điện lớn nhất Đông Nam Á

(2) Cơ sở hạ tầng: Nhà nước đã đầu tư bến thuyền ở đầu cầu Pá Uôn, bến gội đầu, xây dựng đền Linh Sơn Thuỷ từ, đền Nàng Han, hệ thống viễn thông, internet đã hoàn thiện.

(3) Hình ảnh địa phương: sinh thái mặt nước lòng hồ gắn với cuộc sống ngư dân, cá sạch lòng hồ Sông Đà.

(4) Con người: sự thân thiện của ngư dân đồng bào Thái, sự tích Nàng Han

(1) Đặc trưng hấp dẫn: sản phẩm du lịch còn đơn điệu và chưa hoàn thiện

(2) Cơ sở hạ tầng: hệ thống giao thông chưa hoàn thiện, chưa được cứng hóa hết, đi lại khó khăn nhất là vào mùa mưa, phương tiện tàu thuyền chưa đạt chuẩn phục vụ khách

(3) Hình ảnh địa phương: ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, nguồn nước chưa đảm bảo, chưa tạo ấn tượng tích cực và mạnh mẽ về điểm đến thực sự sạch và dịch vụ tốt.

(4) Con người: Nguồn nhân lực du lịch còn mỏng thiếu kỹ năng, cán bộ quản lý còn yếu, không có chuyên môn sâu về du lịch.

(Nguồn: tổng hợp từ phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm tập trung)

Sự kết hợp giữa các ô trong ma trận TOWS hình thành các phương án chiến lược như sau: chiến lược SO theo đuổi những cơ hội phù hợp với điểm mạnh của địa phương; chiến lược WO vượt qua điểm yếu để tận dụng tốt cơ hội; chiến lược ST xác định cách sử dụng lợi thế, điểm mạnh để giảm thiểu rủi ro do môi trường bên ngoài gây ra; chiến lược WT thiết lập kế hoạch “phòng thủ” để tránh cho những điểm yếu bị tác động nặng nề hơn từ môi trường bên ngoài. Việc kết hợp O1-S1, W1-O1, S1-T1, W1-T1 tạo thành chiến lược marketing đặc trưng hấp dẫn; kết hợp O4-S4, W4-O4, S4-T4, W4-T4 tạo thành chiến lược marketing con người; kết hợp O3-S3, W3-O3, S3-T3, W3-T3 tạo thành chiến lược marketing hình ảnh địa phương; và kết hợp kết hợp O2-S2, W2-O2, S2-T2, W2-T2 tạo thành chiến lược marketing cơ sở hạ tầng. Sau đây là một số nội dung cụ thể nhằm thực hiện thành công 4 chiến lược trên, góp phần vận dụng marketing địa phương trong phát triển du lịch bền vững.

3.4. Hoạch định một số nội dung marketing địa phương

Dựa vào phân tích, đánh giá những cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm yếu của du lịch lòng hồ thuỷ điện Sơn La và các phương án chiến lược nêu trên, nhóm tác giả đề xuất một số nội dung theo thứ tự ưu tiên là: marketing đặc trưng hấp dẫn, marketing con người, marketing hình ảnh địa phương và marketing cơ sở hạ tầng.

3.4.1. Marketing đặc trưng hấp dẫn

Với những điểm mạnh đặc trưng của lòng hồ, mặt nước, cảnh quan tự nhiên thì thị trường mục tiêu là những du khách có xu hướng và nhu cầu du lịch sinh thái yêu thích vẻ đẹp hoang sơ tự nhiên, thích tìm hiểu văn hoá cộng đồng. Xây dựng sản phẩm đa dạng tránh đơn điệu: du lịch thăm quan nhà máy thuỷ điện Sơn La lớn nhất Đông Nam Á, cảnh quan mặt nước lòng hồ, các đảo lớn nhỏ, cây cầu Pá Uôn, trải nghiệm tìm hiểu văn hoá dân tộc thái trắng, thái đen tại các bản làng, tìm hiểu văn hoá lòng hồ tại nhà trưng bày các hiện vật của lòng hồ thuỷ điện Sơn La, du lịch tâm linh, lễ hội đua thuyền hàng năm. Công tác truyền thông: quảng bá trên các phương tiện truyền thông, mạng internet, giới thiệu đến các doanh nghiệp lữ hành và du khách tiềm năng về một lòng hồ trên núi rộng lớn đẹp tự nhiên còn hoang sơ hoàn toàn khác biệt so với du lịch Lào Cai, Điện Biên, Mộc Châu.

3.4.2. Marketing con người

Với điểm mạnh là sự thân thiện và nét văn hóa dân tộc đặc sắc, thị trường mục tiêu phù hợp là nhóm du khách có nhu cầu về du lịch trách nhiệm, nghiên cứu văn hoá và con người bản địa. Xây dựng sản phẩm du lịch có sự hướng dẫn của người dân bản địa, thăm quan và nghỉ tại nhà người dân, tham gia các hoạt động của người dân để thực hiện sinh kế và làm kinh tế địa phương phát triển, gắn với các hoạt động từ thiện, có trách nhiệm với xã hội để giúp người dân giảm nghèo bền vững; khai thác du lịch tâm linh dựa trên truyền thuyết về Nàng Han; tìm hiểu sự hy sinh mất mát của những hộ dân phải chia tay quê hương để di dân tái định cư đến nơi ở mới; phát triển nghề truyền thống như thổ cẩm, đan lát, làm nhạc cụ dân tộc. Truyền thông, quảng bá điểm đến với sự thân thiện, cực kỳ hiếu khách của người dân, nơi mà du khách hoàn toàn hoà nhập vào cuộc sống hàng ngày, trải nghiệm cuộc sống sinh kế của đồng bào dân tộc thái.

3.4.3. Marketing hình ảnh địa phương và chất lượng sống

Với hình ảnh đặc trưng về cuộc sống người ngư dân lòng hồ thì thị trường mục tiêu là đối tượng du khách có nhu cầu nghỉ dưỡng cuối tuần, vui chơi giải trí, nhu cầu ẩm thực cá sạch Sông Đà. Tạo các sản phẩm du lịch trải nghiệm cuộc sống của ngư dân vào cuối tuần, xây dựng các khu du lịch sinh thái ven mặt hồ tại bản Bó Ban, bản Bon, bản Hua Trai, lòng hồ xã Chiềng Lao, cung cấp dịch vụ du lịch thể thao, chèo thuyền, tắm suối khoáng nước nóng, đồng thời thưởng thức các món ăn dân tộc được chế biến từ thực phẩm, cá sạch địa phương hướng đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống. Truyền thông, quảng bá thông điệp về một điểm đến an toàn, thanh bình, trong lành, cuộc sống hạnh phúc; đồng thời tuyên truyền cho người dân và du khách giữ gìn vệ sinh môi trường, không thải rác ra môi trường tự nhiên và mặt hồ, tuyên truyền giữ gìn nét văn hoá truyền thống nhằm khắc phục điểm yếu hiện tại.

3.4.4. Marketing cơ sở hạ tầng

Với cơ hội, điểm mạnh về vị trí địa lý có khả năng kết nối điểm đến khác thì thị trường mục tiêu là những du khách trải nghiệm cung đường du lịch Tây Bắc, nhóm du khách đến Sa Pa, Mù Cang Chải, Mộc Châu. Tạo các sản phẩm liên kết tour, liên kết vùng với Hoà Bình, Mộc Châu, Lào Cai, Yên Bái, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư những du thuyền đạt chuẩn phục vụ khách đảm bảo an toàn trên sông, bảo vệ môi trường nguồn nước, đưa Nghị quyết số 22 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Sơn La về hỗ trợ bản du lịch cộng đồng vào thực tiễn du lịch như hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh công cộng, hệ thống xử lý rác thải, bảng biển chỉ dẫn, hỗ trợ cải tạo nhà thành homestay, đồng thời lồng ghép chương trình nông thôn mới, chương trình 135 để từng bước nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng. Truyền thông về một điểm đến đã có những cải thiện đáng kể về cơ sở hạ tầng so với trước đây, đảm bảo những điều kiện cơ bản để du khách yên tâm đến thăm quan du lịch.

  1. Kết luận và khuyến nghị

Vận dụng marketing địa phương trong phát triển du lịch bền vững vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La cần có sự định vị hình ảnh ấn tượng gắn với những con số kỷ lục như công trình thuỷ điện Sơn La có công suất lớn nhất Đông Nam Á, cầu Pá Uôn được chứng nhận kỷ lục cầu có cột trụ cao nhất Việt Nam, các sản phẩm du lịch đặc thù như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch cộng đồng trải nghiệm cuộc sống ngư dân và văn hoá dân gian truyền thống gắn với lịch sử con sông Đà nổi tiếng thuộc vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La. Để nội dung marketing địa phương được triển khai hiệu quả, nhóm tác giả đề xuất một số khuyến nghị sau:

Thứ nhất, bộ máy chính quyền bản cần chủ động hội nhập, chủ động lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội lồng ghép. Chính quyền tỉnh Sơn La, huyện Quỳnh Nhai, Mường La tạo động lực cho các doanh nghiệp đầu tư khai thác tiềm năng du lịch thành sản phẩm đặc thù vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La, tổ chức các sự kiện lớn hàng năm để thu hút du khách, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và du khách chung tay bảo vệ môi trường tự nhiên, mặt nước lòng hồ, thực hiện tốt du lịch có trách nhiệm. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở lưu trú, nhà hàng thực hiện tiêu chuẩn du lịch bền vững và cấp giấy chứng nhận đạt chuẩn. Đề xuất thành lập Ban quản lý khu du lịch lòng hồ thuỷ điện Sơn La trực thuộc UBND tỉnh để chuyên trách xây dựng, triển khai, giám sát, điều chỉnh kế hoạch marketing địa phương nhằm phát triển du lịch bền vững vùng lòng hồ.

Thứ hai, các doanh nghiệp và hợp tác xã kinh doanh dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn nhà nghỉ, homestay, hãng vận chuyển cần thiết kế sản phẩm du lịch bền vững dựa trên khai thác thế mạnh vùng lòng hồ, đồng thời chia sẻ lợi ích kinh tế với địa phương, tôn trọng văn hoá bản địa và bảo vệ môi trường, nguồn nước, sử dụng các phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị thân thiện với thiên nhiên, sử dụng năng lượng mặt trời. Hiệp hội du lịch tỉnh Sơn La đóng vai trò kết nối các doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh dịch vụ lại với nhau tạo thành chuỗi giá trị du lịch mang lại sự hài lòng tốt nhất cho du khách.

Thứ ba, cộng đồng dân cư bản địa cùng chung tay giữ gìn nét văn hoá truyền thống, giữ gìn và bảo vệ vệ sinh môi trường, hợp tác và chia sẻ lợi ích kinh tế trong cộng đồng, chủ động lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội lồng ghép, trong đó có hoạt động khai thác du lịch có sự tham gia của người dân và đại diện các tổ chức, đoàn thể trong làng bản; mỗi bản du lịch cộng đồng cần xây dựng hương ước về hoạt động khai thác dịch vụ du lịch, nội qui và quy chế hướng dẫn hành vi cho du khách và hành vi ứng xử của người dân địa phương./.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

  • Nguyễn Kỳ Anh, Nguyễn Việt Quốc (2012), Xây dựng mô hình phát triển du lịch bền vững thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Kinh tế Xã hội Đà Nẵng
  • Bramwell, B Lane (1993), Sustainable Tourism: An Evolving Global Approach, Journal of sustainable tourism, 1993.
  • Philip Kotler (1993), Marketing Places, The Free Press.
  • Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2004), Giáo trình marketing địa phương (Marketing Asian Places).
  • UBND tỉnh Sơn La (2014), Quyết định về việc điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển DL tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
  • UBND tỉnh Sơn La (2014), Quyết định về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch vùng lòng hồ thủy điện Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
  • Viện Dân tộc học, Viện KHXH Việt Nam (2012), Nghiên cứu tiềm năng du lịch sinh thái và nhân văn huyện Quỳnh Nhai, Đề tài NCKH tỉnh Sơn La.
  • UNWTO (2004), The United Nations World Tourism Organization for sustainable tourism initiatives.
  • WCED (1987), The Report of the World Commission on Environment and Development, The Brundtland Commission.

Tác giả: Đặng Trung Kiên

Cắt giảm điều kiện kinh doanh và khác biệt của 2018

Ngay trong năm đầu tiên của Chính phủ nhiệm kỳ mới, một “đợt sóng” rà soát về điều kiện kinh doanh đã diễn ra, nhưng đợt rà soát, cắt giảm điều kiện kinh doanh của năm 2018 lại hoàn toàn khác biệt.

Đó là bình luận được nêu tại báo cáo điểm lại pháp luật kinh doanh 6 tháng đầu năm 2018 được công bố tại hội thảo do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tổ chức sáng 31/7.

Tâm thế chủ động

Tháng 3/2016, Chính phủ được kiện toàn. Sau đó ba tháng, đồng loạt các bộ gấp rút xây dựng các nghị định về điều kiện kinh doanh để ban hành kịp thời điểm 1/7/2016. Đây là mốc thời gian có hiệu lực cuối cùng của các điều kiện kinh doanh ban hành không phù hợp với điều 7 Luật đầu tư 2014.

Hiểu đơn giản, gần 3000 điều kiện kinh doanh đang ở cấp thông tư sẽ hết hiệu lực sau ngày 1/7/2016. Chính vì vậy, các bộ phải thực hiện “một cuộc đua” với thời gian để ban hành kịp thời các nghị định về điều kiện kinh doanh trước thời điểm này.

Theo VCCI thì việc Luật đầu tư 2014 (có hiệu lực từ 1/7/2015) đưa ra thời hạn hiệu lực 1 năm cho các điều kiện kinh doanh ban hành trái thẩm quyền, được xem như là “tối hậu thư” và là chế tài mạnh mẽ đối với các điều kiện kinh doanh không phù hợp.

“Tuy nhiên, không hiểu lý do gì, hoạt động rà soát, xây dựng các nghị định về điều kiện kinh doanh lại thực hiện dồn dập – rất nhiều văn bản được xây dựng theo quy trình rút gọn, vào tháng cận cuối của kì hạn. Có gần 50 nghị định về điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực được ký ban hành và phát sinh hiệu lực vào ngày 1/7/2016”, VCCI bình luận.

Hoạt động rà soát của năm 2016, theo báo cáo, được thực hiện trong bối cảnh khá đặc biệt, chưa thực sự mang tính chủ động từ phía các cơ quan quản lý nhà nước. Hoạt động này chưa thể hiện được tính chất của hoạt động rà soát điều kiện kinh doanh (chủ yếu là nâng điều kiện ở cấp thông tư lên nghị định để đảm bảo phù hợp về mặt thẩm quyền, còn chưa thực chất đánh giá về tính hợp lý, cần thiết của các điều kiện kinh doanh này).

Mặt khác, hoạt động này được thực hiện “một cách vội vã” vì vậy dù có muốn cũng khó lòng thực hiện được hết tính chất rà soát về điều kiện kinh doanh cần phải có.

Đợt rà soát, cắt giảm điều kiện kinh doanh của năm 2018 lại hoàn toàn khác biệt. Cùng tính chất là rà soát, nhưng lại được thực hiện trong tâm thế chủ động, quyết liệt của các cơ quan quản lý nhà nước, từ Chính phủ đến các Bộ, Chủ tịch VCCI Vũ Tiến Lộc nhấn mạnh tại hội thảo.

Phân tích từ VCCI thì Bộ Công Thương được xem là cơ quan đi đầu trong hoạt động rà soát các điều kiện kinh doanh, bằng việc đưa ra phương án cắt giảm, đơn giản hóa 675 điều kiện, chiếm hơn 55% số điều kiện trong toàn ngành công thương.

Bộ cũng đồng thời gấp rút soạn thảo và trình ban hành nghị định về điều kiện kinh doanh để hiện thực hóa các phương án này. Đây được xem là hành động rà soát mở đầu cho làn sóng cải cách lần này.

Thông tin từ hội thảo cho thấy, đến tháng 6/2018, rất nhiều phương án (khoảng 11 bộ) đã được đưa ra với kết quả dự kiến cắt giảm, đơn giản hóa đều trên 50% tổng số điều kiện kinh doanh – phù hợp với mục tiêu của Chính phủ đặt ra từ đầu năm.

Trong phương án hầu hết các điều kiện kinh doanh hiện hành trong các lĩnh vực đều được đánh giá để cân nhắc xem giữ lại hay bãi bỏ/sửa đổi. Các điều kiện kinh doanh đã được nhìn nhận ở nhiều góc độ, đặc biệt yếu tố tác động đến trật tự công quy định tại khoản 1 điều 7 Luật đầu tư 2014 đã được sử dụng làm tiêu chí để xem xét, đánh giá.

Như vậy có thể thấy, đợt rà soát năm 2018 đã thể hiện được đúng tinh thần của hoạt động rà soát, có tính cải cách, hướng đến môi trường kinh doanh thuận lợi, VCCI đánh giá.

Tuy nhiên, ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng ban Pháp chế VCCI khi trình bày khái quát về báo cáo nêu thực tế, đối với đợt rà soát này, sự cởi mở đối với cộng đồng doanh nghiệp giữa các cơ quan soạn thảo là khác nhau.

Có những bộ rất thiện chí, trong quá trình soạn thảo, đã công khai phương án, phối hợp với đại diện của cộng đồng tổ chức lấy ý kiến doanh nghiệp và có những giải trình rất minh bạch về việc tiếp thu hay không tiếp thu các ý kiến góp ý.

Nhưng, có những bộ VCCI chỉ nhận biết được thông tin về phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh/nghị định về điều kiện kinh doanh qua Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính của Thủ tướng Chính phủ hoặc khi tham gia họp thẩm định tại Bộ Tư pháp. Như, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Dù, đích thân Thủ tướng đã chỉ đạo VCCI tham gia vào quá trình rà soát, cắt giảm điều kiện kinh doanh.

Ông Tuấn cũng cho rằng cần tăng cường cơ chế kiểm soát, bởi việc cắt giảm điều kiện nào, đơn giản hóa điều kiện nào đều dựa vào đánh giá của cơ quan chủ trì. Kể cả khi, phương án được lấy ý kiến, việc tiếp thu hay không tiếp thu các ý kiến góp ý cũng dựa vào ý chí của cơ quan soạn thảo mà không có bất kì một cơ quan nào xem xét, ông Tuấn nhấn mạnh.

Theo Vneconomy.vn